TP HCM: Doanh nghiệp nợ thuế tăng cao

07:01 | 07/07/2013

565 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Cục Thuế TP HCM, trong 6 tháng đầu năm 2013, số tiền nợ thuế tăng 25,92% so với thời điểm cuối năm 2012, tương đương 3.907 tỉ đồng; lũy kế đến ngày 30/6, tổng số tiền thuế, tiền phạt các đơn vị còn nợ tại Cục Thuế thành phố là 18.900 tỉ đồng.

Thông tin tại hội nghị sơ kết công tác thuế 6 tháng đầu năm 2013 và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm của Cục Thuế TP HCM, ngày 6/7.

Ông Nguyễn Đình Tấn - Cục trưởng Cục Thuế TP HCM đánh giá: Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ thuế tăng cao là do doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn trong kinh doanh, hoạt động cầm chừng, sản phẩm tiêu thụ chậm, hàng hóa tồn kho nhiều ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Một số doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong quá trình tái cơ cấu theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, cần đầu tư lại doanh nghiệp nên không có tiền nộp thuế như: Tập đoàn Mai Linh, Công ty CP Sản xuất Xuất nhập khẩu Lâm sản và Hàng tiểu thủ công nghiệp.

Tập đoàn Mai Linh là một trong những đơn vị đang gặp khó khăn trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

Tình hình kinh tế khó khăn cũng dẫn đến tình trạng gia tăng nợ thuế khó thu. Trong 6 tháng đầu năm 2012, nợ khó thu tăng 14% so với cuối năm 2012, tương đương 292 tỉ đồng; lũy kế các năm trước đến ngày 30/6 số nợ khó thu trên 2.300 tỉ đồng. Số nợ này tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp không còn hoạt động sản xuất kinh doanh và nhóm nợ (chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự).

Trước tình hình này, Cục Thuế TP HCM đã tăng cường các biện pháp đẩy mạnh thu hồi nợ thuế, tăng cường kiểm tra, làm việc trực tiếp với các doanh nghiệp có nợ thuế lớn, tiến hành đôn đốc thu nộp và thực hiện cưỡng chế nợ thuế theo quy định.

Bên cạnh đó, để tránh tình trạng trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách Nhà nước, Cục Thuế TP HCM tiếp tục tập trung vào công tác thanh, kiểm tra nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp. Trong 6 tháng đầu năm, Cục Thuế thành phố đã thực hiện thanh, kiểm tra tại 6.335 doanh nghiệp, số thuế truy thu và phạt là 1.744 tỉ đồng.

Đặc biệt, để tăng hiệu quả công tác thanh, kiểm tra, Cục Thuế TP HCM xây dựng các chuyên đề kiểm tra đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, doanh nghiệp thường xuyên khai lỗ, giao dịch liên kết, có dấu hiệu chuyển giá trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, đặc biệt trong một số lĩnh vực, ngành nghề như: dệt may, hóa mỹ phẩm, nước giải khát...; kiểm tra chuyên sâu theo từng ngành, từng lĩnh vực trọng điểm; rà soát các doanh nghiệp có kê khai miễn, giảm thuế, gia hạn thuế…

Trong 6 tháng đầu năm 2013, Tổng thu ngân sách Nhà nước của Cục Thuế TP HCM là 74.833 tỉ đồng, đạt 47,73% dự toán pháp lệnh năm, tăng 6,44% so với cùng kỳ. Trong tình hình kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, Cục Thuế TP HCM đánh giá nhiệm vụ thu ngân sách trong 6 tháng cuối năm là rất nặng nề để có thể hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách năm 2013 là 156.780 tỉ đồng.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 105,500 ▲500K 108,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 105,500 ▲500K 108,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 105,500 ▲500K 108,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,300 ▲120K 10,560 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,290 ▲120K 10,550 ▲150K
Cập nhật: 15/04/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
TPHCM - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Hà Nội - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Đà Nẵng - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Miền Tây - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 102.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 102.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 102.800 ▲800K 105.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 102.700 ▲800K 105.200 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 102.060 ▲800K 104.560 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 101.850 ▲790K 104.350 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.630 ▲600K 79.130 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.250 ▲470K 61.750 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.460 ▲340K 43.960 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 94.060 ▲740K 96.560 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.880 ▲480K 64.380 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▲520K 68.600 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.250 ▲540K 71.750 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.140 ▲300K 39.640 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.400 ▲260K 34.900 ▲260K
Cập nhật: 15/04/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,150 ▲90K 10,640 ▲90K
Trang sức 99.9 10,140 ▲90K 10,630 ▲90K
NL 99.99 10,150 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,150 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,320 ▲90K 10,650 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,320 ▲90K 10,650 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,320 ▲90K 10,650 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 10,550 ▲50K 10,800 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 10,550 ▲50K 10,800 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 10,550 ▲50K 10,800 ▲50K
Cập nhật: 15/04/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15869 16135 16722
CAD 18099 18374 19003
CHF 31014 31392 32059
CNY 0 3358 3600
EUR 28664 28932 29974
GBP 33398 33785 34746
HKD 0 3198 3402
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14959 15555
SGD 19085 19364 19899
THB 685 748 802
USD (1,2) 25561 0 0
USD (5,10,20) 25599 0 0
USD (50,100) 25626 25660 26015
Cập nhật: 15/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,685 25,685 26,045
USD(1-2-5) 24,658 - -
USD(10-20) 24,658 - -
GBP 33,751 33,843 34,753
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,268 31,365 32,248
JPY 177.21 177.53 185.49
THB 735.49 744.58 796.68
AUD 16,206 16,265 16,706
CAD 18,410 18,469 18,968
SGD 19,318 19,378 19,998
SEK - 2,612 2,703
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,867 4,001
NOK - 2,404 2,488
CNY - 3,498 3,593
RUB - - -
NZD 14,942 15,081 15,523
KRW 16.78 - 18.8
EUR 28,910 28,933 30,166
TWD 718.92 - 870.38
MYR 5,477.82 - 6,178.15
SAR - 6,777 7,134.07
KWD - 82,088 87,288
XAU - - 107,500
Cập nhật: 15/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,660 25,680 26,020
EUR 28,753 28,868 29,953
GBP 33,591 33,726 34,692
HKD 3,267 3,280 3,386
CHF 31,150 31,275 32,191
JPY 176.64 177.35 184.75
AUD 16,097 16,162 16,688
SGD 19,304 19,382 19,909
THB 751 754 787
CAD 18,325 18,399 18,913
NZD 15,024 15,530
KRW 17.27 19.04
Cập nhật: 15/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25635 25635 25995
AUD 16035 16135 16703
CAD 18272 18372 18924
CHF 31221 31251 32140
CNY 0 3493.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28811 28911 29797
GBP 33666 33716 34829
HKD 0 3320 0
JPY 177.57 178.07 184.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15057 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19224 19354 20086
THB 0 714.4 0
TWD 0 770 0
XAU 10580000 10580000 10800000
XBJ 9900000 9900000 10800000
Cập nhật: 15/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 26,020
USD20 25,670 25,720 26,020
USD1 25,670 25,720 26,020
AUD 16,103 16,253 17,319
EUR 29,018 29,168 30,343
CAD 18,244 18,344 19,662
SGD 19,323 19,473 19,950
JPY 177.88 179.38 184.03
GBP 33,784 33,934 34,813
XAU 10,548,000 0 10,802,000
CNY 0 3,381 0
THB 0 751 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/04/2025 20:00