Sau Tết, cá thịt rau dưa đua nhau tăng giá

14:06 | 18/02/2013

851 lượt xem
|
(Petrotimes) - Hiện nay, hầu hết người lao động từ các tỉnh đã đổ về thành phố để trở lại với công việc nên lượng thực phẩm về các chợ cũng gia tăng. Mặc dù, tốc độ tiêu thụ hàng hóa vẫn còn khá chậm song giá cả thực phẩm đang tăng cao.

Giá thực phẩm sau Tết tăng cao

Tại TP HCM, giá rau củ tăng 20 - 30% so với trước Tết. Đơn cử, xà lách cuộn giá 40.000 đồng/kg; cà chua, dưa leo giá 20.000 đồng/kg; khổ qua, bí xanh 15.000 đồng/kg; rau muống, cải ngọt giá 10.000 đồng/kg.

Nhiều tiểu thương cho rằng, giá rau hôm nay đã “hạ nhiệt”, vài hôm trước còn đắt hơn. Lý giải về nguyên nhân giá rau củ vẫn ở mức cao không ít tiểu thương khẳng định: “Ra Tết sức mua mặt hàng rau củ tăng cao, trong khi đó lượng hàng về chợ có giới hạn vì vậy, không thể tránh được tình trạng giá cả tăng”.

Sau Tết, mặt hàng rau xanh trở nên đắt đỏ

Theo bà Nguyễn Thanh Hà - Phó Giám đốc Công ty Quản lý và Kinh doanh Chợ đầu mối nông sản Thủ Đức: Hiện hàng hóa về chợ đã ổn định. Giá cả tại chợ đầu mối không tăng nhiều, chỉ tăng từ 1.000 - 5.000 đồng/kg. Tuy nhiên, khi về các chợ lẻ giá cả tăng cao, nguyên nhân do tâm lý ăn theo dịp lễ tết của một số tiểu thương.

Mặt hàng thủy sản giá tại các chợ lẻ khiến người tiêu dùng chếnh choáng. Đơn cử: giá cá thu trước Tết là 180.000 đồng/kg nay tăng lên 250.000 - 280.000 đồng/kg; cá bạc má ở mức trên 60.000 đồng/kg, cá hường 80.000 đồng/kg, tôm sú 200.000 đồng/kg. Do mặt hàng hải sản tăng cao nên người tiêu dùng đã lựa chọn cá nước ngọt như: cá lóc, cá rô, cá diêu hồng… có mức giá tương đối ổn định.

Không chỉ có rau củ, thủy sản tăng giá, thịt gia súc tại các chợ cũng đang giữ giá cao hơn ngày thường từ 5.000 – 10.000 đồng/kg. Tại chợ Nguyễn Văn Trỗi (quận 3), chợ Tân Định (quận 1), chợ Thị Nghè (Bình Thạnh)… giá thịt ba rọi ở mức 90.000 ngàn đồng/kg, thịt heo đùi 85.000 đồng/kg, thịt heo nạc 100.000 đồng/kg.

Trong khi giá thực phẩm tại các chợ lẻ vẫn ở mức cao so với ngày thường thì mặt hàng rau củ và thịt tại các hệ thống siêu thị có phần mềm hơn. Điển hình, dư leo 12.000 đồng/kg; rau muống, rau cải 7.500 đồng/kg…, giá thịt heo bình ổn cũng chỉ 77.000 đồng/kg thịt đùi, thịt ba rọi 86.000 đồng/kg.

Sức mua thấp

Mặc dù, hiện nay các chợ truyền thống và siêu thị bày bán hàng hóa bình thường nhưng sức mua khá chậm. Nói về sức mua, nhiều tiểu thương tại các chợ truyền thống cho biết, sức mua hiện vẫn chưa cao, chủ yếu tập trung vào các mặt hàng thực phẩm. Các loại hàng hóa khác như: quần áo, giày dép, đồ dùng gia đình… chủ yếu là bán hàng cũ trong năm, chưa nhập hàng mới về vì nhu cầu còn rất ít.

Đại diện một số siêu thị nhận định, sức mua các loại thực phẩm chế biến, thực phẩm tươi sống, rau xanh, trái cây đang tăng dần còn các mặt hàng tiêu dùng chỉ rải rác người mua. Để có thể tăng sức mua các mặt hàng thực phẩm và tiêu dùng hệ thống siêu thị áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi kích cầu.

Hệ thống siêu thị Co.op mart tổ chức chương trình khuyến mãi “Lời chúc đầu xuân – Tràn đầy sức khỏe” từ ngày 13/2 đến ngày 24/2, giảm giá nhiều mặt hàng thiết yếu đến 20%. Đại diện Co.op mart cho rằng, chương trình khuyến mãi là món quà đầu xuân của Co.op mart, giúp khách hàng tiết kiệm chi tiêu sau thời gian sắm Tết.

Tại hệ thống siêu thị Big C, ngay trong ngày bán hàng đầu tiên của năm mới Quý Tỵ đã đồng loạt triển khai 2 chương trình khuyến mãi dài từ 12/2 đến 28/2, áp dụng cho hơn 700 mặt hàng có mức giảm giá từ 5 - 50% kèm nhiều ưu đãi và quà tặng.

Trong đó, Big C đặc biệt thiết kế chương trình “Đồng giá bán – Thuận tay mua” mang đến hơn 500 mặt hàng thực phẩm khô, thực phẩm tươi sống, quần áo thời trang, đồ gia dụng... giảm giá từ 5 - 50% với nhiều quà tặng, ưu đãi hấp dẫn.

          Mai Phương

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
AVPL/SJC HCM 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
TPHCM - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Hà Nội - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Miền Tây - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.300 ▲100K 68.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.830 ▲80K 51.230 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.590 ▲60K 39.990 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.080 ▲40K 28.480 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲100K 81,500 ▲100K
SJC 5c 79,500 ▲100K 81,520 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲100K 81,530 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,450 ▲200K 68,650 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,450 ▲200K 68,750 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 67,350 ▲200K 68,150 ▲200K
Nữ Trang 99% 65,975 ▲198K 67,475 ▲198K
Nữ Trang 68% 44,497 ▲136K 46,497 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 26,571 ▲83K 28,571 ▲83K
Cập nhật: 19/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,687.11 15,845.56 16,354.58
CAD 17,765.99 17,945.45 18,521.92
CHF 27,163.16 27,437.54 28,318.93
CNY 3,366.94 3,400.95 3,510.73
DKK - 3,533.13 3,668.58
EUR 26,153.22 26,417.39 27,588.37
GBP 30,568.76 30,877.53 31,869.43
HKD 3,083.72 3,114.87 3,214.93
INR - 297.34 309.24
JPY 159.36 160.97 168.67
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 80,288.35 83,501.61
MYR - 5,176.56 5,289.68
NOK - 2,265.01 2,361.27
RUB - 255.28 282.60
SAR - 6,581.15 6,844.54
SEK - 2,308.40 2,406.50
SGD 17,960.45 18,141.87 18,724.65
THB 605.97 673.30 699.11
USD 24,560.00 24,590.00 24,910.00
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,791 15,811 16,411
CAD 17,917 17,927 18,627
CHF 27,322 27,342 28,292
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,508 3,678
EUR #25,966 26,176 27,466
GBP 30,818 30,828 31,998
HKD 3,033 3,043 3,238
JPY 160.16 160.31 169.86
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,690 14,700 15,280
SEK - 2,285 2,420
SGD 17,864 17,874 18,674
THB 632.6 672.6 700.6
USD #24,490 24,530 24,950
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24545 24595 25015
AUD 15897 15947 16358
CAD 18020 18070 18483
CHF 27647 27697 28121
CNY 0 3402.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26561 26611 27132
GBP 31157 31207 31679
HKD 0 3115 0
JPY 162.23 162.73 167.33
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0293 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14731 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18266 18266 18634
THB 0 645.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 18:00