Nợ thuế hay chiếm dụng vốn từ ngành thuế?

11:53 | 24/10/2013

799 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều doanh nghiệp vì khó khăn mang tính khách quan nên mới nợ thuế nhưng có không ít doanh nghiệp lại nợ thuế vì chính lòng tham của mình!

Usilk City - một trong những dự án bất động sản do Sông Đà - Thăng Long làm chủ đầu tư.

Thông tin từ Cục Thuế Hà Nội cho thấy, khả năng hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách mà cơ quan này được Tổng cục Thuế giao thực hiện trong năm 2013 là khá thấp, ước đạt khoảng 87%. Trong khi bài toán thu ngân sách của Cục Thuế Hà Nội đang gặp khó như vậy thì số nợ thuế của 76 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố lại lên tới 1.800 tỉ đồng. Trong đó, số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản, xây lắp, vật liệu xây dựng… chiếm tới hơn 80%, số nợ thuế cũng chiếm hơn 95% tổng nợ thuế của Cục Thuế Hà Nội.

Lý giải về tình trạng hụt thu này, Cục Thuế Hà Nội cho rằng vì chỉ tiêu thu được giao của ngành thuế thủ đô vượt quá khả năng thực tế, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế vẫn còn khó khăn như hiện nay. Tuy nhiên, nếu nhìn vào con số hơn 80% doanh nghiệp nợ thuế liên quan đến hoạt động đầu tư bất động sản, xây dựng thì mới thấy, đó chỉ là nguyên nhân mang tính bề nổi chứ chưa thể hiện được bản chất thật của vấn đề.

Xin viện dẫn trường hợp của Công ty Sông Đà – Thăng Long, doanh nghiệp này hiện đang nợ 283 tỉ đồng tiền thuế và đứng đầu “danh sách đen” về nợ thuế của Cục Thuế Hà Nội. Sự đi xuống của doanh nghiệp này khoảng 2 năm trở lại đây  phần nào cho thấy bản chất thật của nợ thuế không hẳn là do lỗi khách quan mang lại, mà còn có một phần nguyên nhân từ chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Và nếu đúng là như vậy thì đây là điều không thể chấp nhận được, bởi nếu nói thẳng ra thì nợ thuế kiểu này chẳng khác nào là chiếm dụng vốn của ngân sách.

Trong giới đầu tư ở Hà Nội, cái tên Sông Đà – Thăng Long từng chẳng mấy xa lạ, thậm chí nổi lên như “cồn” từ hơn 1 năm nay. Usilk City – một trong những dự án bất động sản tai tiếng nhất trên thị trường bất động sản Hà Nội – là sản phẩm của tham vọng “siêu lợi nhuận” của Sông Đà – Thăng Long.

Năm 2008, tiếp sau thành công của dự án Khu đô thị Văn Khê, Sông Đà – Thăng Long nhanh chóng lên kế hoạch và cho triển khai dự án Usilk City – một trong những dự án được liệt vào hạng đẳng cấp nhất của Hà Nội vào thời điểm đó. Do được liệt vào danh sách đẳng cấp nên mức giá mà doanh nghiệp này đưa ra cũng liên tục được điều chỉnh tăng, từ 750 USD/m2 lên tới 960 USD/m2. Tuy mức giá được điều chỉnh tăng cao như vậy nhưng giới đầu tư Hà Nội săn đón rất quyết liệt. Và có lẽ vì thế, một bản kế hoạch “siêu lợi nhuận” đã được ban lãnh đạo công ty đặt ra với mức tăng trưởng doanh thu hàng năm (từ 2010 – 2015) lên tới 20%.

Tuy nhiên, chiến lược phát triển này đã thất bại gần như hoàn toàn khi Sông Đà – Thăng Long đã không lường trước được những biến động trên thị trường. Usilk City từ chỗ là giấc mơ của nhiều nhà đầu tư đã trở thành ác mộng. Không ít nhà đầu tư đã đổ cả tỉ đồng theo hợp đồng mua nhà của dự bán sau nhiều năm liền vẫn không nhận được nhà. Chủ đầu tư liên tục thất hẹn giao nhà với khách hàng khiến bầu không khí của dự án lúc nào cũng “căng như dây đàn”.

Một khách hàng mua nhà tại dự án này đã từng ngao ngán thốt lên với PetroTimes rằng: Chẳng biết mấy ông này ôm tiền của chúng tôi đi đâu, đầu tư vào chỗ nào mà tiền thu rồi, dự án thì cứ ì ạch giậm chân tại chỗ!

Vấn đề của Usilk City là vậy. Họ đã thu một lượng tiền không nhỏ của khách hàng nhưng rồi lại chẳng thể đảm bảo tiến độ cho dự án!

Sự bết bát của Sông Đà – Thăng Long dường như lên đến cực độ khi cổ phiếu SLT của công ty đã chính thức bị hủy niêm yết vào ngày 26/7/2013.

Sông Đà – Thăng Long đã “chết” bởi tham vọng đầu tư của mình như thế nhưng cái hệ quả của nó không chỉ như vậy, Sông Đà – Thăng Long bết bát nhưng nhiều khách hàngcũng “khóc dở mếu dở”. Để có thể có tiền mua nhà tại Usilk City, nhiều người trong số họ đã phải chạy vạy, vay mượn khắp nơi để nộp cho chủ đầu tư nhưng nhà thì chẳng có mà tiền lãi hàng tháng vẫn cứ phải đóng đều đều.

Thực trạng này không chỉ riêng tại các dự án bất động sản do Sông Đà – Thăng Long làm chủ đầu tư mà còn rất nhiều dự án bất động sản khác. Họ thu tiền của khách, chiếm dụng và dự án thì cứ để treo ở đó!

Nhưng nghiêm trọng hơn, không ít doanh nghiệp kiểu như Sông Đà – Thăng Long đã “nợ” nghĩa vụ với khách hàng mà còn “nợ” nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Đây là điều hết sức đáng lên án, đặc biệt trong bối cảnh thu ngân sách khó khăn như hiện nay thì những khoản nợ lên tới cả trăm tỉ đồng như Sông Đà – Thăng Long là điều không thể chấp nhận được. Lúc thị trường hoàng kim, họ thu được những khoản lợi nhuận siêu khủng. Nhưng rồi vì lòng tham, vì “giấc mơ” siêu lợi nhuận, họ đã ôm tiền không chỉ của khách hàng mà của cả ngân hàng đi đầu tư dự án này, dự án kia và hệ quả là khi thị trường đi xuống, thanh khoản thấp, hàng trăm, thậm chí hàng ngàn tỉ đồng tiền “vay mượn” đã bị đắp chiếu, kinh doanh bết bát, tài chính khó khăn…

Chúng ta có thể hiểu và chia sẻ với những doanh nghiệp làm ăn chân chính nhưng với những doanh nghiệp kiểu như Sông Đà – Thăng Long bắt ngân sách Nhà nước cũng phải “gánh” một phần cục nợ do mình tạo nên thì không thể chấp nhận!

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▼2000K 115.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▼1990K 114.890 ▼1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▼1980K 114.180 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▼1980K 113.950 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▼1500K 86.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▼1170K 67.430 ▼1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▼830K 47.990 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▼1830K 105.440 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▼1220K 70.300 ▼1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▼1300K 74.900 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▼1360K 78.350 ▼1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▼750K 43.280 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▼660K 38.100 ▼660K
Cập nhật: 28/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼200K 11,690 ▼200K
Trang sức 99.9 11,160 ▼200K 11,680 ▼200K
NL 99.99 11,170 ▼200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18212 18488 19107
CHF 30718 31094 31744
CNY 0 3358 3600
EUR 28890 29159 30189
GBP 33908 34298 35238
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15165 15755
SGD 19258 19537 20065
THB 689 752 805
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 28/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 28/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25813 25813 26207
AUD 16223 16323 16891
CAD 18365 18465 19019
CHF 30853 30883 31768
CNY 0 3526.3 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29031 29131 30006
GBP 34120 34170 35280
HKD 0 3358 0
JPY 177.97 178.47 184.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15229 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19379 19509 20238
THB 0 717.2 0
TWD 0 796 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 17:00