Ngân hàng rộng cửa cho vay tiêu dùng

14:47 | 09/08/2013

2,138 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Huy động tăng cao trong khi lực giải ngân vẫn ở mức thấp khiến các ngân hàng đang mở rộng cửa cho vay tiêu dùng để giải tỏa đầu ra cho tín dụng.

Không còn quá hà khắc trong việc tiến hành cho vay, hiện nay nhiều ngân hàng đang khuyến khích cho vay nhằm giải tỏa áp lực tăng trưởng tín dụng. Trong những chương trình mà các ngân hàng đưa ra hiện nay thì kênh cho vay tiêu dùng được cho là có sự ưu ái rất lớn nhằm hút khách hàng. Điển hình là trong tháng 7 vừa qua, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) đã tung ra gói cho vay cá nhân lên tới 4.000 tỉ đồng. Trong gói cho vay hỗ trợ này, ngoài mức ưu đãi lãi suất hấp dẫn nhất trên thị trường hiện nay là 5,99%/năm, trong 1, 3 và 6 tháng đầu (tùy kỳ hạn vay), ngân hàng sẽ đánh giá theo từng nhóm khách hàng để giảm hẳn lãi suất cho suốt kỳ vay, có thể giảm tới 1%/năm so với mặt bằng chung trên thị trường.

https://cdn.petrotimes.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/082013/08/10/IMG_1999.jpg

Kênh cho vay tiêu dùng được nhiều ngân hàng tạo nhiều ưu đãi nhằm hút khách

Nhiều ngân hàng còn chào khách hàng bằng việc đưa ra gói cho vay tiêu dùng không cần tín chấp. Theo nhân viên ngân hàng ANZ chi nhánh tại TP HCM cho biết, ngân hàng này đang triển khai gói cho vay tiêu dùng không cần tín chấp với mức giải ngân cao. Nếu khách hàng sử dụng gói vay tiêu dùng này thì mức cho vay của ngân hàng này lên đến 500 triệu đồng với lãi suất 20%/năm mà không cần thế chấp hay tài sản bảo đảm.

Cá biệt, có ngân hàng còn đưa ra thời gian giải ngân nhanh trong vòng 48 giờ cho khoản vay lên đến 250 triệu đồng, thời hạn vay linh hoạt từ 12 đến 48 tháng, thủ tục đơn giản, nhanh gọn. Khách hàng không cần thế chấp tài sản hay bảo lãnh công ty, lãi suất tính trên dư nợ giảm dần, từ 22%/năm. Ngân hàng khác hút khách hàng bằng cách tặng phiếu mua sắm trị giá 1 triệu đồng và hưởng lãi suất 1,5%/tháng (18% mỗi năm) khi đăng ký vay tiêu dùng kỳ hạn 60 tháng.

Theo các chuyên gia, việc các ngân hàng đua nhau cho vay tiêu dùng chứng tỏ cuộc đua giải tỏa áp lực tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng đang lên cao. Thống  kê của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chi nhánh TP HCM trong 6 tháng đầu năm cho thấy, tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng tiếp tục tăng, trong khi nguồn vốn vay lại ít chuyển biến cho thấy tình trạng thừa vốn của hệ thống tổ chức tín dụng vẫn diễn ra.

Chỉ tính riêng ở TP HCM, tổng vốn huy động đạt 1.036 nghìn tỷ đồng, tăng 4,4% so cuối năm 2012. Trong đó, vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm 15,8% tổng vốn huy động, giảm 14,9% so với cùng kỳ, còn lại là vốn huy động VND, tăng 18,3%. Tổng dư nợ tín dụng tăng 2,6% so cuối năm 2012. Trong khi chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng được NHNN đặt ra cho cả năm 2013 là 12% khiến các ngân hàng đang đua nhau tìm khách hàng cho vay. Trong tình hình như vậy, việc chọn khách hàng cá nhân thay cho các doanh nghiệp vẫn là lựa chọn sáng suốt nhất nhằm mang lại kết quả tốt cho đôi bên.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 01:00