Năm 2014: Tinh thần của ngành Tài chính là minh bạch

17:17 | 13/01/2014

848 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là khẳng định của Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng tại buổi gặp mặt báo chí sáng 13/1.

Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng.

Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng chia sẻ, thu ngân sách năm tuy chỉ đạt 100,4% dự toán, nhưng đây là con số có thể chấp nhận được, đặc biệt trong một năm nền kinh tế còn nhiều khó khăn như năm 2013. Người đứng đầu ngành Tài chính cũng đánh giá công tác điều hành của Bộ tuy chưa thật sự xuất sắc, nhưng những vấn đề lớn, cơ bản đều đã được giải quyết. Đặc biệt là việc công khai quỹ bình ổn xăng dầu, qua đó đã thể hiện được phần nào nỗ lực của Bộ Tài chính trong việc công khai, minh bạch mọi vấn đề.

Bộ trưởng khẳng định: “Tinh thần của ngành Tài chính là minh bạch”. Đưa ví dụ cụ thể, Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng cam kết, năm 2014, để tiến tới việc minh bạch giá xăng dầu hơn nữa, giá xăng dầu cơ sở sẽ được công khai và cập nhật liên tục giá xăng dầu thế giới để mọi người cùng biết và theo dõi.

Cùng tham dự buổi gặp mặt, sau khi nêu khái quát những kết quả mà ngành Tài chính đã làm được trong năm 2013, Thứ trưởng Vũ Thị Mai cho biết: Mặc dù nhận định bức tranh kinh tế năm 2014 sẽ có nhiều chuyển biến tích cực hơn, nhưng  tình hình sản xuất, kinh doanh vẫn còn nhiều khó khăn, cùng với yêu cầu tái cơ cấu đầu tư công, doanh nghiệp Nhà nước, hệ thống ngân hàng..., việc thực hiện một số chính sách thu sẽ tác động không nhỏ tới thu ngân sách Nhà nước.

Tuy nhiên, trong năm 2014, ngành Tài chính vẫn sẽ thực hiện điều chỉnh chính sách thu nhằm tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh và thu hút đầu tư; xây dựng dự toán thu ngân sách tích cực, đúng chế độ, phản ánh sát hoạt động của nền kinh tế và tình hình tài chính của doanh nghiệp; bố trí dự toán chi chặt chẽ, triệt để tiết kiệm... nhằm duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, phục hồi tăng trưởng.

Và để hoàn thành mục tiêu trên, Thứ trưởng Vũ Thị Mai cũng cho biết, ngay từ những tháng đầu năm 2014, ngành Tài chính đã tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân; chỉ đạo chống thất thu, thu hồi số thuế nợ đọng và quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế Giá trị gia tăng; chú trọng việc thanh tra chuyên đề về chuyển giá, thương mại điện tử; tăng cường giám sát đối với hoạt động tạm nhập tái xuất...

Ngoài ra, trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng thu ngân sách năm 2014, Bộ Tài chính cũng đề nghị các Bộ, ngành và địa phương quản lý chặt chẽ, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong chi ngân sách.

Kết thúc buổi gặp mặt, thay mặt Ban cán sự Đảng, Ban lãnh đạo Bộ, Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng đã bày tỏ sự cảm ơn đến các cơ quan thông tấn báo chí trong việc phối hợp thông tin, tuyên truyền về hoạt động của Bộ Tài chính và nhấn mạnh, những kết quả mà Bộ Tài chính làm được có một phần đóng góp không nhỏ của đội ngũ những người làm báo.

Bộ trưởng cũng bày tỏ mong muốn năm 2014, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục nhận được sự quan tâm, ủng hộ này và yêu cầu Văn phòng Bộ cần phải chủ động phối hợp, chủ động cung cấp thông tin cho các phóng viên, cơ quan báo chí về hoạt động của ngành Tài chính.

Dự toán cân đối thu ngân sách Nhà nước năm 2014 là 782.700 tỉ đồng. Trong đó: thu nội địa là 539.000 tỉ đồng; thu từ dầu thô là 85.200 tỉ đồng; thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu là 154.000 tỉ đồng; thu viện trợ 4.500 tỉ đồng.

Thanh Ngọc

 

 

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,460
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,450
Cập nhật: 26/04/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,790
Trang sức 99.9 11,260 11,780
NL 99.99 11,270
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 26/04/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16071 16337 16918
CAD 18203 18479 19098
CHF 30705 31081 31734
CNY 0 3358 3600
EUR 28903 29172 30205
GBP 33812 34201 35141
HKD 0 3224 3426
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15179 15774
SGD 19247 19526 20051
THB 691 754 808
USD (1,2) 25759 0 0
USD (5,10,20) 25798 0 0
USD (50,100) 25826 25860 26195
Cập nhật: 26/04/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,869 25,869 26,195
USD(1-2-5) 24,834 - -
USD(10-20) 24,834 - -
GBP 34,155 34,248 35,106
HKD 3,298 3,308 3,403
CHF 30,856 30,951 31,778
JPY 177.61 177.93 185.62
THB 741.42 750.58 802.7
AUD 16,440 16,500 16,926
CAD 18,514 18,573 19,051
SGD 19,477 19,537 20,131
SEK - 2,659 2,749
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,890 4,019
NOK - 2,454 2,536
CNY - 3,537 3,628
RUB - - -
NZD 15,215 15,356 15,787
KRW 16.86 17.58 18.85
EUR 29,076 29,099 30,297
TWD 723.49 - 874.69
MYR 5,562.41 - 6,266.28
SAR - 6,827.91 7,177.26
KWD - 82,612 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,962 29,078 30,167
GBP 34,006 34,143 35,116
HKD 3,288 3,301 3,408
CHF 30,755 30,879 31,771
JPY 177.54 178.25 185.63
AUD 16,330 16,396 16,926
SGD 19,478 19,556 20,087
THB 759 762 795
CAD 18,440 18,514 19,030
NZD 15,322 15,832
KRW 17.35 19.11
Cập nhật: 26/04/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16242 16342 16913
CAD 18385 18485 19039
CHF 30932 30962 31851
CNY 0 3534.3 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29077 29177 30050
GBP 34100 34150 35260
HKD 0 3358 0
JPY 178.18 178.68 185.23
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15287 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20258
THB 0 719.9 0
TWD 0 796 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11400000 11400000 12050000
Cập nhật: 26/04/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,845 25,895 26,195
USD20 25,845 25,895 26,195
USD1 25,845 25,895 26,195
AUD 16,308 16,458 17,548
EUR 29,217 29,367 30,586
CAD 18,329 18,429 19,769
SGD 19,488 19,638 20,135
JPY 178.37 179.87 184.78
GBP 34,197 34,347 35,166
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,727 0
THB 0 797 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 04:45