Càng "đói" càng lo "chạy" dự án

11:00 | 01/09/2013

1,636 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau quãng thời gian dài gần như “ngủ đông”, khi nền kinh tế đã có dấu hiệu khởi sắc rõ nét, nhiều doanh nghiệp (DN) đang “bung sức” vận dụng đủ mối quan hệ để tìm kiếm cơ hội trở lại thị trường.

Bất động sản đã dạy cho "chạy dự án" một bài học nhớ đời nhưng...

 

Có một câu chuyện mà trong suốt gần 2 năm qua – kể từ khi nền kinh tế bước vào giai đoạn khó khăn (từ đầu 2011 đến nay) là hiện tượng phá sản, giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động của các DN (năm 2013, con số thống kê của Bộ Tài chính là khoảng hơn 50.000 DN). Những cùng với đà phục hồi của nền kinh tế những tháng đầu năm 2013, số DN trở lại hoạt động sản xuất, kinh doanh liên tục tăng. Điều này cho thấy, nền kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi tăng trưởng ổn định và bền vững hơn.

Nhịp đập của thị trường đã trở lên sôi động hơn với sự góp mặt nhiều hơn của cộng đồng các DN nhưng nó cũng lại đặt ra một vấn đề, họ sẽ sống như thế nào? Các chính sách của Chính phủ đang dành rất nhiều sự hỗ trợ cho các DN phục hồi sản xuất, kinh doanh nhưng rõ ràng, Chính phủ không thể cho các DN công ăn, việc làm, không thể tạo ra lợi nhuận được. Đây thực sự là vấn đề mà bất kỳ DN nào dù trong thời “bình” hay thời “khủng hoảng” cũng phải giải quyết.

Trở lại thị trường là một tín hiệu vui cho nền kinh tế nói chung và bản thân mỗi DN nói riêng nhưng để niềm vui đó trọn vẹn thì lại là điều không đơn giản. Và vào cái thời “người khôn, của khó” theo cách nói của một vị giám đốc DN chuyên cung cấp thiết bị điện, chiếu sáng đô thị ở Hà Nội thì đây là lúc các DN đang “bung sức” vận dụng các mối quan hệ để “chạy”, để xin việc, xin dự án…

“DN đã trở lại nhưng để có thể “sống”, có thể tồn tại và không thêm một lần nữa phải tạm ngừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản… họ phải lập tức tham gia “đường đua” giành giật công việc, dự án” – vị này nhấn mạnh.

Theo tìm hiểu của PetroTimes, đây là thời điểm các tỉnh thành địa phương từ Trung ương đến địa phương đang xây dựng kế hoạch, dự toán nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng xã hội. Bảng dự toán này sẽ nêu rõ loại dự án, tổng nguồn vốn, nguồn vốn, đơn vị quản lý… Và với nhiều DN đây được xem là “cẩm nang”, là “bí kíp” đi đến thành công.

Câu chuyện “chạy dự án”, “chạy vốn”… đã được PetroTimes nhiều lần phản ánh và thực tế, dù đã có rất nhiều nỗ lực nhằm kiểm soát tình trạng này nhưng hiện tượng này vẫn diễn ra, gây nhức nhối trong dư luận xã hội. Hàng ngàn DN trở lại hoạt động thì cũng đồng nghĩa để có thể sống, có thể tồn tại, họ phải kiếm được hàng ngàn dự án… Điều này rõ ràng là không hề đơn giải bởi như đã nói ở trên, họ mới chỉ trở lại nên “sức khỏe” cũng như khả năng cạnh tranh sẽ hạn chế.

Lại một chuyện nữa, DN muốn tồn tại, muốn phát triển hay chí ít là duy trì hoạt động… thì phải có quan hệ và quan hệ này phải được “nuôi nấng” một cách thường xuyên. Tình trạng này không chỉ diễn ra trong các lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản – lĩnh vực được cho là có nhiều tiêu cực cũng như bị nghi “chạy dự án” nhiều nhất – mà bất kỳ ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nào cũng đều có. DN xây dựng thì phải làm sao xin được dự án, xin được làm nhà thầu, DN sản xuất cũng phải tìm cách giải quyết sản phẩm mình làm ra…

Càng "đói" càng phải "chạy"...

"Chạy dự án" vẫn đang là vấn nạn trong xã hội ta.

“Đó là thực tế và là điều mà mọi DN phải chấp nhận, phải nhập cuộc nếu muốn tồn tại” – anh Nguyễn Mạnh Dương, chủ một DN chuyên kinh doanh thiết bị điện, chiếu sáng đô thị chia sẻ.

Anh cho biết: Cùng với sự di xuống của thị trường bất động sản, khoảng 2 năm nay, lượng hợp đồng cung cấp các thiết bị điện, chiếu sáng đô thị mà công ty anh ký được đã giảm tới 70%. Doanh thu của công ty vì thế cũng chỉ đủ trả lương cho cán bộ, công nhân viên còn các khoản chi phí khác thì phải bù lỗ.

Nói về chuyện chi phí khác, anh liệt kê ra một loạt nhưng cái đáng nhắc tới nhất là tiền “nuôi quan hệ”. Anh bảo: Mình có đói thì nhất định không thể để “đối tác” đói theo được.

Chia sẻ trên có thể xem là “kim chỉ nam”, là “phương châm”… hoạt động mà chính bản thân giới chuyên gia đặt ra. Thực tế, điều này PetroTimes cũng đã không ít lần phản ánh, vì sao DN này nhận được dự án A mà không phải DN khác và dù nếu có đặt lên “bàn cân” thì chưa chắc DN đó đã tốt, đã “khỏe” hơn DN kia.

Có 1.001 lý do để hình thành lên các đường đua “chạy dự án”, chạy việc, chạy công trình… nhưng rõ ràng, khi sau quãng thời gian khó khăn, vốn đầu tư công bị hạn chế thì cuộc đua đó sẽ trở lên sôi động hơn, khốc liệt hơn.

Mấy ngày vừa qua, có dịp ngồi nói chuyện với lãnh đạo nhiều công ty, DN, trong đó có cả DN Nhà nước lẫn DN tư nhân, tôi nhận thấy một điều, làm DN thời này thật là khổ. Mang cái mác giám đốc, ngồi xe nọ xe kia, cũng nay quán này, mai quán nọ để tiếp ông này, ông kia nhưng rồi tối về, nằm vắt tay lên trán mà toát mồ hôi. Việc làm cho công ty thì chưa thấy đâu nhưng có một điều hiển hiện trước mắt là chi phí cho những bữa tiếp khách, cho chi phí đối ngoại cứ ngày càng phình to ra.

Chuyện của các DN là vậy! Và chắc chắn, với bất kỳ ai khi muốn tham gia vào “thế giới” của nhưng doanh nhân thì đều phải chấp nhận cuộc chơi này. Và như thế, khi thế giới đó ngày càng trở lên đông hơn, hiện tượng “chạy dự án” sẽ nhộn nhịp hơn.

Thanh Ngọc

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 14:00