Khó cho cả hai

06:49 | 28/07/2014

724 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hơn 3 tháng qua, việc cân tải trọng dẫn đến lưu thông hàng hóa quá khổ, quá tải bị hạn chế, gây ùn tắc hàng hóa tại hai khu vực cảng Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh. Ai có dịp đi qua hai khu vực cảng này cũng dễ nhận ra những dãy container xếp cao như núi chờ bốc xếp.

Năng lượng Mới số 342

Một số cảng đã phải giảm số lượng tàu hàng vào cảng hoặc tăng phí nâng hàng và giá lưu kho bãi lên cao. Nghĩa là cảng và các doanh nghiệp đều gặp khó khăn.

Các cảng biển trên địa bàn Hải Phòng đang tồn đọng gần 8.000 container hàng hóa các loại. Ðó là chưa kể một lượng lớn hàng rời, không thể đưa đến điểm nhận vì quá khổ, quá tải. Lượng hàng tồn đọng kéo dài đã ảnh hưởng đến việc tiếp nhận tàu mới, các cảng cũng bị thiệt hại. Do quy trình làm hàng của các doanh nghiệp bị chậm lại khi áp dụng quy định kiểm soát tải trọng xe ngay tại đầu cảng biển. Tại đây, mỗi xe vào phải trình giấy tờ tại cổng bảo vệ để ghi phiếu tải trọng được phép chở. Nhân viên phụ trách kho bãi tiếp tục kiểm tra tải trọng ghi trên hàng hóa, cho công nhân bốc xếp cân lại hàng theo đúng tải trọng ghi trên giấy phép lái xe rồi mới cho hàng đi.

Khó cho cả hai

Các loại hàng container thường được vận chuyển theo điều kiện có niêm phong kẹp chì của chủ hàng, kể cả khi biết trước trọng lượng của container thì cảng cũng không được phép cắt kẹp chì để hạ tải nên đành để hàng nằm tại cảng.

Có những loại hàng hóa được đóng nguyên đai, nguyên kiện, phải để cố định nên không thể dỡ bỏ hạ tải. Chẳng hạn, thép cuộn trọng tải 28 tấn nhưng xe chỉ được chở 27 tấn, mà nhập cả cuộn thép về rồi, không thể chặt bớt đi được, thế là xe phải chở quá tải. Bây giờ cấm chở quá tải nên hàng càng tồn đọng nhiều và dài ngày hơn.

Trong khi đó, ở TP HCM, từ ngày 15-7 vừa qua, Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn, đơn vị quản lý và khai thác cảng Cát Lái đã thông báo với khách hàng, các hãng tàu về việc ngừng tiếp nhận container hàng nhập chuyển về cảng Cát Lái từ ngày 1-8. Lý do bởi lượng hàng tồn đọng ở cảng đang quá lớn. Như vậy là các cảng thuộc khu vực TP HCM và Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ không được chuyển hàng về cảng Cát Lái để giao hàng nữa.

Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn cũng thông báo từ ngày 15-7, điều chỉnh mức phí nâng container giao khách hàng tại cảng Cát Lái lũy tiến theo thời gian lưu bãi đối với container hàng khô và lạnh trong biểu giá đối nội. Cụ thể, phí nâng container từ bãi lên xe giao hàng đối với hàng khô và đông lạnh loại 20 feet cứ sau một tuần lại tăng lên một giá . Mức phí mới tăng trung bình 30% so với mức cũ. Mức phí mới này ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp. Những mặt hàng phải chờ kiểm tra chất lượng an toàn, không có chất độc hại thì thời gian lưu container trên tàu và cả trên cảng càng bị kéo dài. Mức phí lưu kho bãi cứ thế mà lũy tiến và tăng cao, doanh nghiệp cứ thế mà chịu trận.

Thực hiện nghiêm quy định về lưu thông hàng hóa quá khổ, quá tải thì các cảng biển và doanh nghiệp lập tức gặp khó khăn như vậy. Ðể khắc phục được tình trạng này chắc chắn phải mất thời gian dài. Nếu các cơ quan chức năng không kịp thời vào cuộc và tháo gỡ thì doanh nghiệp còn tiếp tục chịu thiệt thòi.

Bùi Đức

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,191 16,211 16,811
CAD 18,238 18,248 18,948
CHF 27,259 27,279 28,229
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.51 159.66 169.21
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 632.6 672.6 700.6
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 05:00