ITA lấy gì để “không buông” dự án 6,7 tỉ USD

07:00 | 18/08/2013

793 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lãi hợp nhất của Tập đoàn Tân Tạo (mã chứng khoán ITA) trong quý II/2013 chỉ là 8,7 tỉ đồng và điều này đang khiến dư luận nghi ngờ kế hoạch tiếp tục triển khai dự án Trung tâm Nhiệt điện Kiên Lương do Công ty Cổ phần năng lượng Tân Tạo (thuộc ITA) làm chủ đầu tư.

>>  Vì sao siêu dự án 6,7 tỉ USD của Tập đoàn Tân Tạo bị kiến nghị thu hồi?

 

Sau 5 năm, Dự án Nhiệt điện Kiên Lương vẫn gần như bỏ trống.

Như PetroTimes đã thông tin, trước sự “ì ạch” trong quá trình triển khai Dự án Trung tâm Nhiệt điện Kiên Lương gây bức xúc trong dư luận, UBND tỉnh Kiên Giang đã chính thức lên tiếng về việc sẽ xem xét thu hồi nếu ITA không có câu trả lời dứt khoát về dự án này.

Ít ngày sau khi thông tin trên được đăng tải, ông Nguyễn Tuấn Minh - Tổng giám đốc ITA tại buổi làm việc với UBND tỉnh Kiên Giang đã khẳng định ITA sẽ tiếp tục kế hoạch đầu tư Dự án có tổng mức đầu tư lên tới 6,7 tỉ USD này. Và để thực hiện kế hoạch “khổng lồ” này, ông Minh cũng cho biết, ITA sẽ chuyển hình thức đầu tư Dự án từ BOO (đầu tư, kinh doanh, sở hữu) sang BOT (xây dựng, kinh doanh, chuyển giao).

Ông cũng cho biết, ITA sẽ tiến hành kêu gọi các đối tác đầu khác phù hợp với việc bảo lãnh vay tín dụng nước ngoài của Chính phủ.

Lý giải cho việc chậm trễ triển khai Dự án trong 5 năm qua, ông Minh cho biết, bênh cạnh việc chưa đàm phán được Hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam thì việc chưa thu xếp được vốn đầu tư là một nguyên nhân.

Nói như vậy để thấy rằng, vấn đề tiền đâu chính là nỗi ám ảnh đã đè nặng lên vai ITA trong 5 năm qua (từ 2008 đến nay) khiến Tập đoàn này chưa thể tiếp tục triển khai Dự án. Và theo thông tin từ đại diện lãnh đạo tỉnh Kiên Giang thì chính quyền UBND Kiên Giang đã làm hết trách nhiệm với Dự án nhưng từ năm 2010 đến nay, sau khi tiến hành san lấp được 88 ha, Dự án đã “ngủ đông”, bất động đến nay.

Từ thực tế đó, UBND tỉnh Kiên Giang đề xuất 2 phương án xử lý:

Thứ nhất, nếu ITA có thể tập trung thu xếp vốn cho Dự án này thì cần khẩn trương triển khai theo đúng tiến độ.

Thứ hai, nếu ITA thấy không đủ khả năng thực hiện Dự án, Bộ Công Thương thu hồi Dự án theo quy định để làm cơ sở kêu gọi các nhà đầu tư khác đủ năng lực để thực hiện. Và như PetroTimes thông tin trong bài “Vì sao siêu dự án 6,7 tỉ USD của Tập đoàn Tân Tạo bị kiến nghị thu hồi?” thì hiện đang có rất nhiều nhà đầu tư đã đến tìm hiểu và chờ cơ hội để đầu tư vào Dự án này.

Hai phương án trên đã được UBND tỉnh Kiên Giang đưa ra và ITA đã chọn phương án thứ nhất, tức là sẽ tiếp tục triển khai Dự án, xin chuyển hình thức đầu tư, tìm kiếm đối tác để hợp tác đầu tư. Tuy nhiên, có một thực tế, trong bối cảnh tình hình tài chính tuy đã thoát lỗ nhưng mức lãi chỉ dừng ở con số 8,7 tỉ đồng trong quý II/2013, quyết tâm này của Tân Tạo xem ra không dễ thực hiện.

Báo cáo tài chinh hợp nhất quý II/2013 cho thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của ITA đã được cải thiện đáng kể so với cùng kỳ 2012 khi lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn này đã tăng từ 800 triệu đồng trong 6 tháng đầu năm 2012 lên 10,4 tỉ đồng vào quý II/2013. Tuy nhiên, bản báo cáo cũng cho thấy, các khoản chi phí tài chính (chủ yếu là chi phí lãi vay) lại tăng mạnh tới 50% trong quý II/2013 và 67% trong 6 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ. Đây thực sự là một rào cản lớn cho kế hoạch “quyết không buông” Dự án Trung tâm Nhiệt điện Kiên Lương của Tập đoàn này.

Một điểm nữa khiến nhiều người tỏ ra nghi ngại việc ITA sẽ thành công trong việc triển khai kế hoạch 6,7 tỉ USD tại Dự án này là vốn đề tồn kho của Tập đoàn này hiện rất lớn. Theo báo cáo tài chính thì tính đến cuối quý II/2013, giá trị hàng tồn kho của ITA lên tới 3.050 tỉ đồng, tăng 168 tỉ đồng so với thời điểm đầu năm.

Những con số trên cho thấy, vấn đề tài chính của ITA sẽ khó cải thiện trong thời gian tới, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế vẫn còn rất khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mới đang trong quá trình phục hồi nên gánh nặng hàng tồn kho chắc chắn sẽ còn theo Tập đoàn này thời gian dài. Và chỉ tính riêng các khoản vay để triển khai các dự án khu công nghiệp và đặc biệt là những dự án bất động sản, áp lực tài chính vốn khó sẽ càng khó hơn.

Con số 2.000 tỉ đồng vốn vay mà ITA đang gánh vì vậy cũng sẽ trở thành một rào cản khiến kế hoạch triển khai Dự án Trung tâm Nhiệt điện Kiên Lương sẽ không dễ thực hiện.

Tình hình kinh doanh của Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC), Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông Sài Gòn (SGT)... những doanh nghiệp gắn liền với tên tuổi của gia đình ông Đặng Thành Tâm cũng không mấy lạc quan. Theo báo cáo tài chính hợp nhất của các doanh nghiệp này thì: 6 tháng đầu năm 2013, KBC lỗ 61 tỉ đồng, SGT tuy có lãi nhưng chỉ dừng ở mức 493 triệu đồng - một con số quá khiêm tốn so với quy mô vốn lên tới 740 tỉ của doanh nghiệp này.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 105,500 108,000
AVPL/SJC HCM 105,500 108,000
AVPL/SJC ĐN 105,500 108,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,300 10,560
Nguyên liệu 999 - HN 10,290 10,550
Cập nhật: 16/04/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 102.800 106.000
TPHCM - SJC 105.500 108.000
Hà Nội - PNJ 102.800 106.000
Hà Nội - SJC 105.500 108.000
Đà Nẵng - PNJ 102.800 106.000
Đà Nẵng - SJC 105.500 108.000
Miền Tây - PNJ 102.800 106.000
Miền Tây - SJC 105.500 108.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 102.800 106.000
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 108.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 102.800
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 108.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 102.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 102.800 106.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 102.800 106.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 102.800 105.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 102.700 105.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 102.060 104.560
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 101.850 104.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.630 79.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.250 61.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.460 43.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 94.060 96.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.880 64.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.250 71.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.140 39.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.400 34.900
Cập nhật: 16/04/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,150 10,640
Trang sức 99.9 10,140 10,630
NL 99.99 10,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,320 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,320 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,320 10,650
Miếng SJC Thái Bình 10,550 10,800
Miếng SJC Nghệ An 10,550 10,800
Miếng SJC Hà Nội 10,550 10,800
Cập nhật: 16/04/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15869 16135 16722
CAD 18099 18374 19003
CHF 31014 31392 32059
CNY 0 3358 3600
EUR 28664 28932 29974
GBP 33398 33785 34746
HKD 0 3198 3402
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14959 15555
SGD 19085 19364 19899
THB 685 748 802
USD (1,2) 25561 0 0
USD (5,10,20) 25599 0 0
USD (50,100) 25626 25660 26015
Cập nhật: 16/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,685 25,685 26,045
USD(1-2-5) 24,658 - -
USD(10-20) 24,658 - -
GBP 33,751 33,843 34,753
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,268 31,365 32,248
JPY 177.21 177.53 185.49
THB 735.49 744.58 796.68
AUD 16,206 16,265 16,706
CAD 18,410 18,469 18,968
SGD 19,318 19,378 19,998
SEK - 2,612 2,703
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,867 4,001
NOK - 2,404 2,488
CNY - 3,498 3,593
RUB - - -
NZD 14,942 15,081 15,523
KRW 16.78 - 18.8
EUR 28,910 28,933 30,166
TWD 718.92 - 870.38
MYR 5,477.82 - 6,178.15
SAR - 6,777 7,134.07
KWD - 82,088 87,288
XAU - - 107,500
Cập nhật: 16/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,660 25,680 26,020
EUR 28,753 28,868 29,953
GBP 33,591 33,726 34,692
HKD 3,267 3,280 3,386
CHF 31,150 31,275 32,191
JPY 176.64 177.35 184.75
AUD 16,097 16,162 16,688
SGD 19,304 19,382 19,909
THB 751 754 787
CAD 18,325 18,399 18,913
NZD 15,024 15,530
KRW 17.27 19.04
Cập nhật: 16/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25635 25635 25995
AUD 16035 16135 16703
CAD 18272 18372 18924
CHF 31221 31251 32140
CNY 0 3493.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28811 28911 29797
GBP 33666 33716 34829
HKD 0 3320 0
JPY 177.57 178.07 184.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15057 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19224 19354 20086
THB 0 714.4 0
TWD 0 770 0
XAU 10580000 10580000 10800000
XBJ 9900000 9900000 10800000
Cập nhật: 16/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 26,020
USD20 25,670 25,720 26,020
USD1 25,670 25,720 26,020
AUD 16,103 16,253 17,319
EUR 29,018 29,168 30,343
CAD 18,244 18,344 19,662
SGD 19,323 19,473 19,950
JPY 177.88 179.38 184.03
GBP 33,784 33,934 34,813
XAU 10,548,000 0 10,802,000
CNY 0 3,381 0
THB 0 751 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 05:00