GSP - "chìa khóa mới" cho doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu vào EU

11:26 | 08/07/2013

986 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh nghiệp Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc xuất khẩu hàng hóa sang EU thời gian tới khi hệ thống thuế ưu đãi phổ cập (GSP) mới có hiệu lực.

Ngày 5/7, tại TP HCM hội thảo “Các quy định mới của EU về hệ thống ưu đãi phổ cập (GSP) – cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam” đã được tổ chức bởi dự án EU-MUTRAP dưới sự chủ trì của Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam Bùi Thanh Sơn và ông Franz Jessen, Đại sứ, Trưởng Phái đoàn Liên minh châu Âu (EU) tại Việt Nam

https://cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/072013/06/04/IMG_1777.jpg

Nhiều sản phẩm hàng da giày Việt Nam xuất khẩu vào EU được hưởng lợi theo quy định GSP

 

Tại hội thảo, các diễn giả đã giới thiệu quy định mới của EU về GSP và tác động đối với Việt Nam, từ đó nâng cao nhận thức và hiểu biết của các nhà xuất khẩu trong nước để tận dụng cơ hội ưu đãi. Đại diện từ Bộ Công Thương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cũng chia sẻ quan điểm và kinh nghiệm thực tiễn trong việc áp dụng GSP như một công cụ thúc đẩy xuất khẩu của các doanh nghiệp vào thị trường EU.

Phát biểu tại hội thảo, ông Franz Jessen cho biết: Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao của Việt Nam vào thị trường EU có đóng góp của các sản phẩm xuất khẩu được hưởng GSP. Vì vậy việc các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam nắm rõ quy định mới sẽ giúp họ phát huy tối đa nguồn lực của mình. Minh chứng là gần 49% kim ngạch xuất khẩu hàng da giày vào thị trường EU được hưởng lợi từ mức thuế quan ưu đãi trong khuôn khổ GSP. Từ năm 2014 trở đi, một số sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam, bao gồm da giày, sẽ tiếp tục được hưởng lợi từ các quy định GSP mới, từ đó thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng truyền thống của Việt Nam.

Trước đó, Liên minh châu Âu đã chính thức giới thiệu các quy định sửa đổi về GSP vào ngày 31/10/2012 nhằm thuận lợi hóa việc tiếp cận thị trường EU đối với các hàng hóa từ các nước đang phát triển, bao gồm Việt Nam. Những quy định mới này sẽ có hiệu lực từ 1/1/2014.

Theo quy định mới này, Việt Nam sẽ tiếp tục là một trong những nước được hưởng lợi từ GSP với danh mục các dòng thuế ưu đãi được mở rộng thêm. Tuy nhiên, một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam cũng có thể gặp rủi ro khi không còn phù hợp với quy định mới này.

Được biết, quan hệ thương mại, năm 2012, trao đổi thương mại hàng hóa hai chiều giữa EU và Việt Nam đạt 29,09 tỷ USD, tăng 19,8% so với năm trước và chiếm 12,7% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.

Với trên 500 triệu người tiêu dùng và GDP hơn 17.000 tỷ USD, EU là thị trường mơ ước và đầy tiềm năng. Hiện tại, xuất khẩu của Việt Nam sang EU mới chiếm khoảng 0,75% tổng kim ngạch nhập khẩu của EU, trong đó chỉ 40% được hưởng thuế 0%, 60% còn lại  phải chịu nhiều mức thuế khác nhau. Vì vậy doanh nghiệp xuất khẩu trong nước cần nắm rõ những điểm mới của GSP để chớp lấy cơ hội vào thị trường này.

Thùy Trang

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,200 86,700
AVPL/SJC HCM 85,200 86,700
AVPL/SJC ĐN 85,200 86,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 85,200 86,700
Cập nhật: 09/05/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 75.100
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 75.100
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 75.100
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 75.100
Miền Tây - SJC 85.300 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 75.100
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 74.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 55.650
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 43.440
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 30.930
Cập nhật: 09/05/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 7,500
Trang sức 99.9 7,305 7,490
NL 99.99 7,310
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750
Cập nhật: 09/05/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 87,500
SJC 5c 85,200 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 75,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 75,100
Nữ Trang 99.99% 73,200 74,200
Nữ Trang 99% 71,465 73,465
Nữ Trang 68% 48,111 50,611
Nữ Trang 41.7% 28,594 31,094
Cập nhật: 09/05/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 09/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,401 16,421 17,021
CAD 18,205 18,215 18,915
CHF 27,476 27,496 28,446
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,458 26,668 27,958
GBP 31,209 31,219 32,389
HKD 3,123 3,133 3,328
JPY 159.18 159.33 168.88
KRW 16.42 16.62 20.42
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,992 15,002 15,582
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,193 18,203 19,003
THB 635 675 703
USD #25,145 25,145 25,461
Cập nhật: 09/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 09/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25461
AUD 16487 16537 17052
CAD 18282 18332 18788
CHF 27744 27794 28357
CNY 0 3483.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27069 27119 27830
GBP 31474 31524 32176
HKD 0 3250 0
JPY 161.59 162.09 166.62
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0367 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15007 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18544 18594 19155
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8550000 8550000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 09/05/2024 02:45