Góc khuất của cổ phiếu bất động sản

07:00 | 12/02/2014

2,534 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thời gian gần đây, sự quan tâm của nhà đầu tư đến cổ phiếu ngành bất động sản (BĐS) đang ngày một tăng. Theo nhịp đập của nền kinh tế, những triển vọng về sự phục hồi của thị trường BĐS trong dài hạn cũng đang ngày một rõ nét hơn.

Năng lượng Mới số 295

Nếu biết lựa chọn khôn ngoan

Đối với một nhà đầu tư đang sở hữu tiền nhàn rỗi lúc này có thể đang đứng trước sự lựa chọn của nhiều cơ hội đầu tư tốt. Thế nhưng, việc đầu tư vào một sản phẩm BĐS nào đó sẽ có nhiều hạn chế và rào cản, có thể kể đến như vốn đầu tư đòi hỏi ban đầu tương đối lớn, rào cản về pháp lý, về thời gian triển khai, thanh khoản thấp, đặc biệt là về mức độ tập trung quá cao trong đầu tư có thể sẽ làm tăng rủi ro trong kênh này. Xét trên phương diện đầu tư BĐS mà không nói đến nhu cầu sử dụng, nhà đầu tư nếu mua một hoặc một vài sản phẩm BĐS, họ mới chỉ đánh cược vào một hoặc một mảng sản phẩm rất nhỏ trong tổng thể toàn thị trường rộng lớn và rất đa dạng các sản phẩm.

Đó là những lý do căn bản để nhiều nhà đầu tư lựa chọn kênh đầu tư cổ phần vào các doanh nghiệp BĐS có triển vọng. Khi mua vào chứng khoán của những doanh nghiệp này, nhà đầu tư đảm bảo được việc đầu tư diễn ra nhanh chóng, không có rào cản, thanh khoản cao và có thể chuyển trở lại thành tiền bất cứ lúc nào nếu cần, đa dạng hóa được danh mục đầu tư, đặc biệt nhất là việc giá mua cổ phần của các doanh nghiệp ngành này thậm chí rẻ hơn nhiều so với giá trị sổ sách của doanh nghiệp. Cũng nhờ đó mà đôi lúc lợi nhuận của nhà đầu tư BĐS đã thu được ngay khi họ lựa chọn kênh nào có đầu vào rẻ hơn.

Người viết muốn nói đến lợi thế đặc biệt của dòng tiền đang đi chọn mua tài sản giá rẻ. Diễn biến thực tế trong giai đoạn 6 tháng vừa qua cho thấy dòng tiền tập trung khá mạnh vào các cổ phiếu BĐS niêm yết trên hai sàn có tài sản lớn, tồn kho cao, quỹ đất lớn, v.v… Tuy nhiên, đi sâu hơn vào thực trạng này vẫn có những mặt trái. Có vẻ như nhà đầu tư quá tập trung vào yếu tố định giá tài sản doanh nghiệp trong khi những yếu tố quan trọng khác trong ngắn hạn như khả năng thanh toán, tỷ lệ vay nợ, khả năng duy trì hoạt động v.v… chưa được chú trọng một cách đúng mực.

Minh chứng rõ nét nhất có thể kể đến nhóm cổ phiếu tiêu biểu trong thời gian qua như DXG, HBC, TDH, NTL… là những cổ phiếu có giá cổ phần rẻ hơn nhiều lần so với giá trị tài sản. Nhóm này có mức tăng trưởng bình quân trên 50% trong giai đoạn 18 tháng gần nhất, trong khi mức tương ứng của ngành BĐS chỉ 36%, mức bình quân chỉ số VN-Index chỉ 34%. Trên phương diện đầu tư tài chính, nhà đầu tư tránh được những rủi ro trên thị trường BĐS nhưng có lẽ sẽ phải đánh giá lại về những rủi ro khác trên thị trường tài chính.

Những nhà đầu tư đến sau - liệu có còn cơ hội?

Sự kỳ vọng và tập trung cao độ của dòng tiền đã đẩy một nhóm cổ phiếu BĐS tăng nhanh. Trong một thời gian ngắn các chỉ tiêu định giá cơ bản của ngành BĐS đã bị đẩy lên rất cao, P/E bình quân theo vốn hóa của các doanh nghiệp BĐS đã niêm yết tăng từ 4,7 lên sát 7 lần, P/B tăng từ 0,4 lên 0,66 lần trong 1 năm qua. Nguyên nhân là do hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chưa thể cải thiện trong một sớm một chiều, triển vọng ở tương lai dài hạn, trong khi giá đã tăng mạnh trong ngắn hạn.

Ở một góc khuất khác, chúng tôi vẫn tìm thấy những doanh nghiệp thật sự tốt ngay cả trong bối cảnh thị trường khó khăn. Đó là những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, tài sản ở mức độ trung bình và tỷ lệ vay vốn ngắn hạn rất thấp. Họ thực hiện các dự án đầu tư vừa sức với tầm vóc của doanh nghiệp mình nhưng rất hiệu quả, biên lợi nhuận cao, khả năng bán hàng rất nhanh do giá bán hợp lý. Với quy mô không lớn, tài sản không quá nhiều và chú trọng về hiệu quả khi đánh vào những mảng thị trường nhỏ, những doanh nghiệp này không khoa trương, tỷ lệ cổ phiếu tự do khá ít và ít pha loãng, do đó hầu hết nó vẫn nằm trong “góc khuất” và chưa được nhiều nhà đầu tư biết đến.

 Trong khuôn khổ bài viết, người viết đưa ra một ví dụ điển hình trong các doanh nghiệp BĐS như vậy, đó là Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Bất động sản HUDLAND. Đây là một trường hợp khá tiêu biểu trong ngành BĐS, có EPS trên 4.100 đồng/cp, duy trì cổ tức tiền mặt bình quân 25% trong suốt giai đoạn khó khăn nhất của thị trường BĐS. Cổ phiếu của HUDLAND (HLD: HNX) có mức định giá thấp với P/E 3,51 lần, P/B 0,44 lần trong khi mức tương ứng của ngành là PE hơn 7lần, PB hơn 0,67 lần.

Một trong những doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh khác biệt ngay từ đầu khi HLD đã hướng sự tập trung vào các dự án vừa và nhỏ nhưng đạt hiệu suất cao và quay vòng nhanh nhờ bán hợp túi tiền của phần đông người tiêu dùng. Palm Garden, CT17 khu đô thị Việt Hưng, Dự án Lý Thái Tổ (Bắc Ninh) là những dự án đã và đang mang lại thành công cho doanh nghiệp từ giai đoạn 2012 đến nay với doanh thu dự kiến hơn 500 tỉ đồng và sẽ tiếp tục đảm bảo doanh thu cho công ty trong năm 2014. Mức giá bán bình quân các căn hộ hầu hết là dưới 2 tỉ đồng, đồng thời được bảo lãnh để cho khách hàng vay mua nhà của nhà nhiều tổ chức tín dụng lớn với lãi suất thấp.

Cũng nhờ đó, sức khỏe tài chính và hiệu quả kinh doanh của HLD luôn duy trì được ở mức độ rất tốt với ROE đặt hơn 25,8%, đứng trong top cao nhất 10 cổ phiếu BĐS có hiệu quả kinh doanh cao nhất trên hai sàn niêm yết. Về mặt tài chính, HLD có tỷ lệ vốn vay/vốn chủ sở hữu ở mức thấp hơn nhiều so với bình quân các doanh nghiệp bất động sản niêm yết (chỉ 0,18 lần). Chi phí lãi vay được hạch toán riêng cho từng dự án, tuy nhiên với biên lợi nhuận cao như hiện tại thì có thể thấy là chi phí lãi vay không đáng kể. Vòng quay tồn kho thấp so với ngành, mạng lưới bán hàng rộng và hiệu quả với chi phí thấp, hợp đồng bán hàng rất chặt chẽ giúp HLD không có nợ xấu tiềm tàng ngay cả trong bối cảnh thị trường BĐS khó khăn nhất. Ngoài ra, những lợi thế riêng biệt của công ty và sự ổn định của nhà cung cấp cũng là những điểm mạnh đáng nói.

Có lẽ đây chỉ là một trong những ví dụ điển hình của những doanh nghiệp ở góc khuất. Điều đó có thể nói lên rằng, đâu đó trong thị trường rộng lớn vẫn còn nhiều cơ hội tiềm ẩn. Đi sau đám đông hay sẽ đi tìm ra những cơ hội trong góc khuất của thị trường sẽ tạo nên sự khác biệt rất lớn của những nhà đầu tư đến sau. Nếu chúng ta không chạy theo một đám đông thì chắc chắn sẽ không phải là “người đến muộn”.

Hoàng Sơn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 02/05/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 02/05/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 02/05/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 02/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 02/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 02/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 02/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/05/2025 03:00