Đồng ý tăng mức bội chi ngân sách 2014

17:14 | 23/10/2013

422 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi nghe Chính phủ báo cáo Nghị quyết điều chỉnh dự toán ngân sách, Ủy ban Tài chính Ngân sách bày tỏ sự nhất trí của cơ quan thẩm tra trong việc nâng mức bội chi ngân sách năm 2014.

Theo báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội chiều 23/10, thu cân đối ngân sách ước đạt  hơn 752.000 tỷ đồng, giảm gần 64.000 tỷ đồng so với dự toán. Bởi thiếu hụt nên việc đề xuất nâng bội chi là điều không thể trách khỏi cho năm 2014.

Dẫu vậy, trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều song gió, Ủy ban Tài chính Ngân sách vẫn đánh giá cao nỗ lực điều hành chi ngân sách của Chính phủ khi cơ bản đảm bảo việc chi tiêu trong năm. Tuy nhiên, qua giám sát thực tế, Ủy ban này nhận thấy chính việc ban hành nhiều chế độ, chính sách mới đã làm tăng chi cho ngân sách.

Ủy ban Tài chính Ngân sách nhất trí nâng trần bội chi 2014 từ 4,8 lên 5,3% GDP

Cụ thể, có là thực tế mất cân đối như chưa bố trí đủ nguồn trả nợ đến hạn, bù lãi suất cho hai ngân hàng chính sách, nợ Quỹ bảo hiểm xã hội, thu hồi đủ số vốn ứng trước, số nợ Quỹ hoàn thuế của các năm trước... 

Chia sẻ bên lề phiên làm việc, một số Đại biểu Quốc hội đồng tình với quyết của Quốc hội. Phó trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội TP Hồ Chí Minh, ông Trần Du Lịch cho rằng, thời gian tới phải huy động nguồn từ trái phiếu Chính phủ thông qua bán trên thị trường tài chính. Điều này có nghĩa phải nâng cao mức huy động của Chính phủ và nâng cao nợ công lên.

“Có thể thấy việc xin nới trần bội chi phản ánh tình hình thu chi ngân sách đang gặp khó khăn rất lớn và việc chi đang vượt quá mức so với thu. Về nguyên tắc, tôi ủng hộ việc tăng bội chi lên 5,3% GDP, vì mức này vẫn nằm trong trần nợ công, dưới 65% GDP mà Quốc hội đã quyết cho Chính phủ. Có nghĩa là “tiêu trước, thôi tiêu sau”, ông Lịch cho biết.

Nhiều ý kiến khác khẳng định, khi các cơ quan điều hành nhìn thấy tăng trần bội chi, tất cả sẽ phải chủ động chi tiêu tiết kiệm hơn, đặc biệt là chi phí thường xuyên như tham quan, hội họp, công tác đông người. “Chúng ta cần phải kiểm soát chặt chẽ phần chi này trong một số công trình mà Chính phủ đã nêu, như vấn đề mở rộng quốc lộ 1A, hoàn thiện quốc lộ 14 đang xuống cấp quá nghiêm trọng. Ngoài ra, việc tăng trần nợ công diễn ra trong năm 2014, còn từ năm 2015, khi nền kinh tế hấp thụ được tín dụng và có thể huy động được nhiều nguồn lực khác thì bội chi phải giảm xuống”, một Đại biểu Quốc hội chia sẻ.

Trước đó, trong báo cáo tình hình kinh tế xã hội trước Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng  cũng cho biết, việc tăng trần nợ công diễn ra trong năm 2014, còn từ năm 2015, khi nền kinh tế hấp thụ được tín dụng và có thể huy động được nhiều nguồn lực khác thì bội chi phải giảm xuống như trước đây.

Lê Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 105,500 108,000
AVPL/SJC HCM 105,500 108,000
AVPL/SJC ĐN 105,500 108,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,300 10,560
Nguyên liệu 999 - HN 10,290 10,550
Cập nhật: 16/04/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 102.800 106.000
TPHCM - SJC 105.500 108.000
Hà Nội - PNJ 102.800 106.000
Hà Nội - SJC 105.500 108.000
Đà Nẵng - PNJ 102.800 106.000
Đà Nẵng - SJC 105.500 108.000
Miền Tây - PNJ 102.800 106.000
Miền Tây - SJC 105.500 108.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 102.800 106.000
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 108.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 102.800
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 108.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 102.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 102.800 106.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 102.800 106.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 102.800 105.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 102.700 105.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 102.060 104.560
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 101.850 104.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.630 79.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.250 61.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.460 43.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 94.060 96.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.880 64.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.250 71.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.140 39.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.400 34.900
Cập nhật: 16/04/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,150 10,640
Trang sức 99.9 10,140 10,630
NL 99.99 10,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,320 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,320 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,320 10,650
Miếng SJC Thái Bình 10,550 10,800
Miếng SJC Nghệ An 10,550 10,800
Miếng SJC Hà Nội 10,550 10,800
Cập nhật: 16/04/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15869 16135 16722
CAD 18099 18374 19003
CHF 31014 31392 32059
CNY 0 3358 3600
EUR 28664 28932 29974
GBP 33398 33785 34746
HKD 0 3198 3402
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14959 15555
SGD 19085 19364 19899
THB 685 748 802
USD (1,2) 25561 0 0
USD (5,10,20) 25599 0 0
USD (50,100) 25626 25660 26015
Cập nhật: 16/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,685 25,685 26,045
USD(1-2-5) 24,658 - -
USD(10-20) 24,658 - -
GBP 33,751 33,843 34,753
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,268 31,365 32,248
JPY 177.21 177.53 185.49
THB 735.49 744.58 796.68
AUD 16,206 16,265 16,706
CAD 18,410 18,469 18,968
SGD 19,318 19,378 19,998
SEK - 2,612 2,703
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,867 4,001
NOK - 2,404 2,488
CNY - 3,498 3,593
RUB - - -
NZD 14,942 15,081 15,523
KRW 16.78 - 18.8
EUR 28,910 28,933 30,166
TWD 718.92 - 870.38
MYR 5,477.82 - 6,178.15
SAR - 6,777 7,134.07
KWD - 82,088 87,288
XAU - - 107,500
Cập nhật: 16/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,660 25,680 26,020
EUR 28,753 28,868 29,953
GBP 33,591 33,726 34,692
HKD 3,267 3,280 3,386
CHF 31,150 31,275 32,191
JPY 176.64 177.35 184.75
AUD 16,097 16,162 16,688
SGD 19,304 19,382 19,909
THB 751 754 787
CAD 18,325 18,399 18,913
NZD 15,024 15,530
KRW 17.27 19.04
Cập nhật: 16/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25635 25635 25995
AUD 16035 16135 16703
CAD 18272 18372 18924
CHF 31221 31251 32140
CNY 0 3493.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28811 28911 29797
GBP 33666 33716 34829
HKD 0 3320 0
JPY 177.57 178.07 184.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15057 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19224 19354 20086
THB 0 714.4 0
TWD 0 770 0
XAU 10580000 10580000 10800000
XBJ 9900000 9900000 10800000
Cập nhật: 16/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 26,020
USD20 25,670 25,720 26,020
USD1 25,670 25,720 26,020
AUD 16,103 16,253 17,319
EUR 29,018 29,168 30,343
CAD 18,244 18,344 19,662
SGD 19,323 19,473 19,950
JPY 177.88 179.38 184.03
GBP 33,784 33,934 34,813
XAU 10,548,000 0 10,802,000
CNY 0 3,381 0
THB 0 751 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 00:47