Dệt may Trung Quốc “đổ bộ” vào Nam Định đón đầu TTP?

21:39 | 20/03/2014

8,018 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thời gian vừa qua, liên tiếp có những dự án dệt may của các doanh nghiệp (DN) Trung Quốc được cấp giấy chứng nhận đầu tư và chuẩn bị xây dựng tại Nam Định - một tỉnh trước kia vốn được mệnh danh là “thủ phủ” của ngành dệt may Việt Nam.

Mới đây nhất, ngày 19/3, đại diện 3 nhà đầu tư là Công ty Luenthai (Hong Kong, Trung Quốc), Công ty Cổ phần Đầu tư VINATEX (thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam) và Công ty Sanshui Jialida (Trung Quốc) đã có cuộc làm việc với lãnh đạo tỉnh Nam Định. Dự kiến vào cuối năm 2014, ba nhà đầu tư này sẽ khởi công xây dựng khu công nghiệp dệt may có quy mô gần 1.500ha trên vùng bãi bồi ven biển thuộc huyện Nghĩa Hưng. Quy mô của dự án lên tới gần 1.500ha, với tổng kinh phí xây dựng dự án khoảng 400 triệu USD. Đây được cho là khu công nghiệp dệt may lớn nhất cả nước đến thời điểm này.

Tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Nam Định, đại diện các nhà đầu tư đề nghị tỉnh Nam Định sớm bàn giao mặt bằng, tạo các điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư như đường giao thông, các chính sách ưu đãi... Liên doanh 3 nhà đầu tư này cũng đề nghị Nam Định cho phép xây dựng một nhà máy điện, một cầu cảng vận chuyển hàng hóa để phục vụ hoạt động của khu công nghiệp.

Công nhân làm việc trong một công ty dệt may của tỉnh Nam Định

Tỉnh Nam Định cam kết sẽ cố gắng giao mặt bằng sạch cho nhà đầu tư vào Quý IV năm 2014. Theo lãnh đạo UBND tỉnh Nam Định, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt cho Nam Định phát triển 9 khu công nghiệp nhưng trong số này không có khu công nghiệp dệt may, nên Nam Định sẽ phải tiến hành các bước cần thiết như bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp của tỉnh trình Chính phủ, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, đồng thời tiến hành các thủ tục cần thiết khác trình các Bộ, ngành liên quan xem xét.

Nam Định cũng cam kết sẽ tạo các điều kiện cũng như chính sách ưu đãi tốt nhất cho nhà đầu tư, đồng thời đề nghị ba nhà đầu tư cần sớm lập liên doanh để có tư cách pháp nhân trước khi tiến hành các công việc của dự án; chuẩn bị nguồn lực tài chính cho dự án; khi triển khai cần đảm bảo môi trường sinh thái biển của Nam Định.

Theo đại diện nhà đầu tư, ngay khi nhận được mặt bằng vào Quý IV năm nay, nhà đầu tư sẽ khởi công xây dựng khu công nghiệp và sau 6 tháng có thể tiếp nhận các nhà đầu tư thứ cấp. Dự kiến, khu công nghiệp dệt may này sẽ thu hút các nhà đầu tư từ các thị trường Hong Kong, Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc)... với các lĩnh vực chủ yếu là dệt, nhuộm, da, may mặc, các ngành phụ trợ phục vụ dệt may... Dự kiến, khi đi vào hoạt động khu công nghiệp này sẽ thu hút 160.000 lao động.

Trước đó, UBND tỉnh Nam Định cũng vừa cấp giấy chứng nhận đầu tư cho Công ty TNHH Tập đoàn Dệt may YULUN Giang Tô (Trung Quốc) xây dựng nhà máy sản xuất sợi, dệt, nhuộm với tổng vốn đầu tư 68 triệu USD (tương đương hơn 1.400 tỷ đồng) tại Khu công nghiệp Bảo Minh (huyện Vụ Bản).

Nhà máy được xây dựng trên diện tích 80.000m2 tại Khu công nghiệp Bảo Minh, với công suất sản xuất sợi 9.816 tấn/năm; dệt 21,6 triệu mét/năm; nhuộm 24 triệu mét/năm. Dự án có tiến độ thực hiện từ nay đến tháng 6/2016, thời hạn sử dụng đất 46 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đầu tư.

Theo nhận định của nhiều người, sự kiện nhiều dự án dệt may đổ bộ vào Nam Định là nhằm chuẩn bị đón đầu cơ hội gia nhập Hiệp định thương mại Đối tác xuyên châu Á - Thái Bình Dương (TPP) của Việt Nam.

Được biêt, khi tham gia TPP, Việt Nam có lợi thế ở góc độ xuất khẩu hang hóa ra thế giới, nhưng quy định xuất xứ "từ sợi" (yarn forward) của TPP buộc doanh nghiệp dệt may xuất khẩu của Việt Nam phải sử dụng nguyên liệu sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu từ các nước thành viên TPP khác (không có Trung Quốc).

Chính vì vậy, trong thời gian qua nhiều doanh nghiệp dệt may của Trung Quốc, gồm cả Đài Loan, Hong Kong... đã nhanh chóng đầu tư vào Việt Nam xây dựng nhà máy sản xuất dệt, sợi, nhuộm... để đón đầu TPP.

Đặc biệt, khi gia nhập TTP, thuế suất xuất khẩu may mặc của Việt Nam được đưa xuống 0% khi vào Mỹ, trong đó đây là thị trường lớn nhất của Việt Nam trong các nước tham gia TPP. Bên cạnh đó, còn có các thị trường rộng lớn khác cũng là thành viên của TTP như: Nhật Bản, Canada, Australia… cơ hội để gia tăng thị phần hàng xuất khẩu dệt may tại các thị trường trên là rất lớn.

Thục Quyên

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16361 16628 17209
CAD 18485 18762 19383
CHF 31015 31393 32047
CNY 0 3530 3670
EUR 29057 29326 30370
GBP 34499 34891 35832
HKD 0 3193 3396
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15368 15961
SGD 19684 19965 20491
THB 713 776 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 04/06/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 04/06/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26254
AUD 16539 16639 17202
CAD 18664 18764 19318
CHF 31243 31273 32158
CNY 0 3592.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29332 29432 30207
GBP 34797 34847 35954
HKD 0 3270 0
JPY 177.35 178.35 184.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15477 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20698
THB 0 742.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 22:45