Chống đôla hóa đã có hiệu quả rõ rệt

15:27 | 07/02/2014

4,079 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2013 khép lại một năm bận rộn khi nhiều chính sách điều hành tài chính - tiền tệ của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) được triển khai liên tục, quyết liệt và nhiều chính sách đã phát huy tác dụng góp phần ổn định và phục hồi kinh tế. Một trong những chính sách đó đã đạt được hiệu quả rõ rệt trong thời gian qua là công tác chống đôla hóa nền kinh tế.

Năng lượng Mới số 294

Tỷ lệ đôla trong nền kinh tế đã được giảm mạnh

Với mục tiêu giảm tỷ trọng tiền gửi ngoại tệ xuống 15% vào năm 2015 và chấm dứt tình trạng đôla hóa trước năm 2020, NHNN đã lên kế hoạch và thi hành nhiều chính sách, biện pháp ngay từ năm 2011. Trong hơn 2 năm qua, thị trường ngoại hối cơ bản ổn định, thanh khoản ngoại tệ của hệ thống được cải thiện. Có thời điểm tỷ giá có áp lực tăng nhưng chủ yếu do yếu tố tâm lý và đã nhanh ổn định ngay sau những động thái can thiệp kịp thời của NHNN.

Để mở đường trước khi đưa Pháp lệnh quản lý ngoại hối (ban hành năm 2013) với hàng loạt sửa đổi nhằm quản lý ngoại hối chặt chẽ hơn sẽ có hiệu lực từ 1/1/2014, NHNN đã thi hành một loạt các biện pháp như tăng mạnh dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ, giảm mạnh trạng thái ngoại hối của các NHTM (giảm trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dung (TCTD) xuống mức ±20% vốn điều lệ so với yêu cầu trước đó là ±30%), áp trần lãi suất tiền gửi ngoại tệ thấp hơn và yêu cầu kết hối ngoại tệ 100% đối với doanh nghiệp Nhà nước; hạn chế ngân hàng cho vay ngoại tệ và đối tượng được vay ngoại tệ; giảm lãi suất huy động tiền gửi bằng ngoại tệ đối với cá nhân và doanh nghiệp; nghiêm cấm các giao dịch, niêm yết giá trong nước bằng vàng, ngoại tệ…

Với chủ trương và các biện pháp quyết liệt như vậy từ NHNN đã khiến cho tính hấp dẫn của ngoại tệ, đặc biệt là đồng USD giảm xuống. Tín dụng bằng ngoại tệ cũng giảm mạnh, kéo theo hiện tượng găm giữ, đầu cơ ngoại tệ, cũng giảm đi đáng kể, đồng thời góp phần quan trọng giúp cho vị thế của tiền đồng, niềm tin vào tiền đồng được nâng lên. Ngoài ra, hiện tượng niêm yết bằng đồng USD tại các khách sạn, một số trung tâm mua bán cũng giảm đáng kể. Việc niêm yết, mua bán bằng USD đối với đồ điện tử, ôtô, bất động sản… gần như đã biến mất sau nhiều năm làm đau đầu các nhà quản lý.

Thành công lớn nhất của các biện pháp chống đôla hóa thể hiện rõ khi đến cuối 2013, tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trên tổng phương tiện thanh toán tiếp tục giảm, còn khoảng 12%, dữ trữ ngoại hối tăng gấp hai lần so với cuối năm 2011. Đặc biệt, nhờ đó, tâm lý nắm giữ ngoại tệ được đẩy lùi, thị trường tự do bị thu hẹp. Tình trạng đôla hóa giảm, lòng tin vào đồng Việt Nam được nâng cao.

Về nỗ lực chống tình trạng đôla hóa nền kinh tế của nước ta, mới đây, nhân chuyến thăm Việt Nam của Chủ tịch Ngân hàng Phát triển Á Châu (ADB), ông Takehiko Nakao, đã đánh giá cao công cuộc chống đôla hóa nền kinh tế của Việt Nam. Theo ông Takehiko Nakao, nhờ những chính sách hợp lý, đặc biệt là tạo dựng được niềm tin cho người dân, doanh nghiệp nên tỷ giá, thanh khoản của Việt Nam đã được ổn định, dự trữ ngoại hối liên tục tăng.

Tiếp tục duy trì giá trị tiền đồng và ổn định tỷ giá trong thời gian tới

Vào thời điểm cuối năm 2013, khi mà khủng hoảng kinh tế thế giới chưa có dấu hiệu chấm dứt, bất ổn kinh tế tại các nước trong khu vực gia tăng, đâu đó đã có những ý kiến “khuyên” nên phá giá VND một vài phần trăm, tuy nhiên ông Lê Minh Hưng, Phó thống đốc NHNN khẳng định: “Theo đánh giá của NHNN cung cầu ngoại tệ vẫn cân bằng, tỷ giá có xu hướng tăng nhẹ là do tâm lý thị trường chịu sự tác động tâm lý từ những đánh giá bên ngoài”.

Theo nhận định của nhiều chuyên gia kinh tế, thời điểm cuối năm 2013, nhiều Tổ chức tín dụng lớn dư thừa một lượng lớn tiền VND. Trong bối cảnh tín dụng tăng trưởng chậm, một mặt các ngân hàng này giảm lãi suất huy động để hạn chế áp lực trả lãi, mặt khác, họ tìm hướng ra trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng, thị trường ngoại hối. Do đó, những ý kiến muốn tỷ giá “bớt ổn định” nhằm phục vụ lợi ích kinh doanh ngoại hối (FX) của các ngân hàng là chính chứ không phải xuất phát từ cung cầu ngoại tệ trên thị trường.

Có thể thấy, trong cả năm 2013, tỷ giá chỉ điều chỉnh tăng 1% lên mức 21,036 đồng từ ngày 28/6/2013. Điều này nằm trong cam kết của được đưa ra từ đầu năm là ổn định tỷ giá với biên độ tăng không quá 2-3%. Nó cũng phù hợp với diễn biến cung cầu ngoại tệ, với những chính sách khuyến khích người dân nắm giữ VND, giảm nắm giữ ngoại tệ.

Từ đầu năm 2014, ngày 2/1/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 01 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014. Về chính sách tiền tệ, Chính phủ yêu cầu NHNN chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương điều hành chủ động, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng hợp lý; bảo đảm thanh khoản của các tổ chức tín dụng và của nền kinh tế.

Cũng trong Nghị quyết này, Chính phủ nhấn mạnh vai trò của NHNN trong việc quản lý hiệu quả thị trường ngoại hối, thị trường vàng, tiếp tục củng cố kết quả chống vàng hóa, kiên quyết đẩy nhanh chống đôla hóa, có các biện pháp huy động nguồn lực từ vàng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, đẩy mạnh thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt cũng như hạn chế sử dụng các biện pháp hành chính đối với thị trường tiền tệ.

Ngay sau đó, NHNN cũng đã ban hành Chỉ thị số 01/CT-NHNN về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2014. Theo đó, mục tiêu trong năm 2014 sẽ tiếp tục theo đuổi chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt. Điều hành tỷ giá và lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, đặc biệt diễn biến lạm phát, bảo đảm giá trị tiền đồng. Đồng thời thực hiện các giải pháp quản lý ngoại hối nhằm quản lý thị trường ngoại hối, ổn định tỷ giá, khắc phục tình trạng đôla hóa nền kinh tế, tạo điều kiện tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước.

Tuy nhiên, để thực hiện các giải pháp trên trước hết hệ thống các TCTD cần phải “sống khỏe” trước. Do vậy, trong thời gian tới NHNN nên tiếp tục đẩy mạnh quá trình cơ cấu các ngân hàng yếu kém, xử lý dứt điểm nợ xấu, tránh tình trạng nợ xấu bùng phát, gây mất an toàn hệ thống. Có như vậy, các chính sách điều hành tiền tệ nói chung và các giải pháp nhằm giữ vững giá trị tiền đồng, khắc phục tình trạng đôla hóa mới tiếp tục phát huy được hiệu quả.

Theo tiêu chí của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), một nền kinh tế được coi là có tình trạng đôla hóa cao khi tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm từ 30% trở lên trong tổng khối tiền tệ mở rộng.

Trong khi đó, ở nước ta, giai đoạn 2000-2003, tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ ở mức rất cao chiếm khoảng 28-30% và có lúc cao nhất là gần 32% trong tổng phương tiện thanh toán. Trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2011, con số này giảm dần về mức 20% và đến tháng 12-2012 còn 12,36%. Năm 2013, tỷ lệ này tiếp tục giảm xuống còn khoảng 12%.


Thành Trung

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,249 16,269 16,869
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,226 27,246 28,196
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,278 26,488 27,778
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.32 157.47 167.02
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,817 14,827 15,407
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,053 18,063 18,863
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 21:00