Bảo hiểm xã hội: Bó tay trước nợ xấu

06:44 | 04/10/2013

4,199 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bà Đỗ Thị Xuân Phương, Phó tổng giám đốc Bảo hiểm Xã hội (BHXH) Việt Nam cho biết, hiện nay chỉ có 20% lực lượng lao động tham gia BHXH và tính đến tháng 7 vừa qua số nợ BHXH của các doanh nghiệp, đơn vị trên cả nước lên tới 6.368 tỉ đồng, chiếm 7,83% số phải thu trong năm 2013.

>> Những chiêu trò trốn đóng bảo hiểm

Quá nhiều kẽ hở

Tình trạng chây ì, nợ đóng BHXH đang có chiều hướng gia tăng ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước, ngoài nguyên nhân do kinh tế khó khăn, còn có những nguyên nhân từ kẽ hở của luật pháp khiến tình trạng nợ đọng càng thêm nghiêm trọng.

Nhiều biện pháp mới, kiên quyết hơn nhằm giải quyết vấn đề này đã được đưa ra trong dự thảo Luật BHXH sửa đổi đang được lấy ý kiến để trình Quốc hội.

Nguyên nhân, theo Cơ quan BHXH Việt Nam, là do mức lãi suất chậm đóng BHXH thấp hơn mức lãi suất vay ngân hàng, nên nhiều doanh nghiệp chấp nhận chịu phạt để chiếm dụng tiền BHXH của người lao động. Trong khi đó, việc kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính còn hạn chế; các ngân hàng thương mại chưa thực hiện trích tiền từ tài khoản của doanh nghiệp nợ BHXH để đóng BHXH theo quy định vì không muốn mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp bị “tổn thương”. Một số tỉnh, thành phố không quyết liệt trong việc đòi nợ, xử lý những doanh nghiệp nợ BHXH vì sợ “tác động xấu” đến việc thu hút đầu tư. Tình trạng này đang làm ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi BHXH của hàng triệu lao động trên cả nước.

Rất nhiều người lao động không được chủ sử dụng mua BHXH

Theo báo cáo của BHXH Việt Nam, tính đến hết tháng 2/2013, lũy kế số nợ BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT) trên cả nước đã lên tới gần 10.400 tỉ đồng. Trong đó, nợ BHXH chiếm gần 7.800 tỉ đồng, nợ BHYT chiếm hơn 2.600 tỉ đồng.

Danh sách các doanh nghiệp nợ, trốn đóng BHXH ngày càng dài thêm, không chỉ tập trung ở các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, TP HCM, Bình Dương... mà đang lan sang cả những địa phương nhỏ. Đơn cử tại Đồng Nai, nếu như cuối năm 2012, tổng số nợ BHXH chỉ bằng khoảng 2,8% trên tổng số thu (159 tỉ đồng), thì đến tháng 5/2013, con số này đã tăng hơn 2 lần, lên mức 338 tỉ đồng. Tại Hòa Bình, số nợ BHXH cũng nhảy vọt từ 13,6 tỉ đồng năm 2010 lên tới gần 111 tỉ đồng tính đến tháng 5/2013. Tương tự tại Quảng Bình, chỉ từ tháng 3 đến tháng 4/2013, số nợ BHXH tại địa phương này cũng tăng thêm 20 tỉ đồng, lên mức gần 94 tỉ đồng...

Điều nan giải hiện nay là dù các địa phương đều áp dụng biện pháp quyết liệt là khởi kiện các doanh nghiệp có số nợ lớn ra tòa, nhưng tỉ lệ nợ vẫn tăng lên. Dù đã có quyết định của tòa án nhưng việc thu nợ cũng không hề đơn giản.

Dễ kiện nhưng khó đòi

Khi danh sách và số nợ BHXH ngày càng tăng, cơ quan BHXH nhiều tỉnh thành buộc phải chọn cách kiện các con nợ ra tòa, nhưng ngay cả khi đã thắng kiện vẫn khó thu hồi nợ BHXH của doanh nghiệp.

BHXH Hà Nội cho biết, tính đến nay, tổng số tiền nợ đọng BHXH, BHYT và bảo hiểm thất nghiệp của 89 doanh nghiệp có thời gian nợ từ 24 tháng trở lên trên địa bàn Hà Nội đã lên tới gần 200 tỉ đồng. Phần lớn trong số này là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, giao thông, dệt may. Nhiều doanh nghiệp thậm chí đã nợ tới 3 năm với số tiền hàng tỉ đồng, đơn cử như: Công ty TNHH May mặc xuất khẩu VIT Garment nợ tới hơn 8,6 tỉ đồng; Công ty CP Cơ khí Xây dựng 121 - CIENCO 1 nợ 5,2 tỉ; Công ty CP cầu 5 Thăng Long nợ 6,3 tỉ; Công ty CP Xây dựng Công trình I nợ 3,6 tỉ đồng…

Trên đây chỉ là nêu ví dụ một vài đơn vị trong số rất nhiều doanh nghiệp trên địa bàn cả nước chây ỳ nợ. Thực tế, các cơ quan BHXH, cùng các cơ quan chức năng tuy đã nắm bắt được các hành vi vi phạm chậm nộp, trốn đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp với nhiều thủ đoạn của người sử dụng lao động nhưng ngành BHXH lại không có chức năng xử lý vi phạm; nợ BHXH chỉ phải đóng thêm một khoản tiền lãi chậm đóng bằng lãi suất tăng trưởng quỹ đầu tư BHXH (xấp xỉ khoảng 10% năm), trong khi đó lãi suất vay mà doanh nghiệp phải trả cho ngân hàng thường gấp đôi so với mức lãi chậm đóng BHXH; mặt khác, chế tài đối với những doanh nghiệp không hoặc chậm đóng BHXH quá nhẹ. Doanh nghiệp vi phạm nặng chỉ bị phạt tối đa 75 triệu đồng, trong khi số nợ BHXH của doanh nghiệp có khi lên tới hàng tỉ đồng, thậm chí hàng chục, hàng trăm tỉ đồng…

Chính vì những lý do trên, tình trạng nợ đọng BHXH, BHYT ngày một nhiều. Mặc dù, cơ quan BHXH cũng đã áp dụng nhiều biện pháp thu hồi nợ như: đối chiếu, thông báo kết quả thực hiện đóng BHXH, BHYT hằng tháng, tính lãi phạt chậm đóng đối với các đơn vị, công khai danh tính trên các phương tiện thông tin đại chúng, tăng cường hiệu quả hoạt động của tổ thu hồi nợ liên ngành…

Có thể nói, với cơ quan BHXH, dù đã dùng hết cách mà vẫn không vãn hồi được cục diện bế tắc này. Cơ chế thu hồi nợ chưa đủ sức răn đe và có thể nói là chưa nghiêm khắc nên việc thu hồi nợ còn lắm gian nan. Tình trạng chây ỳ, nợ đọng BHXH, BHYT của nhiều doanh nghiệp vẫn tiếp diễn.

Đầu tháng 9 vừa qua, BHXH Việt Nam đã ban hành Công văn số 3441/BHXH-TĐKT phát động đợt thi đua thu và giảm nợBHXH, BHYT đến toàn thể BHXH các tỉnh, thành phố và các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam. Trong đó có việc xét tặng các giải thưởng đối với đơn vị có nhiều thành tích trong thực hiện các biện pháp thu hồi nợ, phân tích nguyên nhân,  khó khăn, thuận lợi, và đề ra các biện pháp giải quyết.

Tuy nhiên, có lẽ đây cũng chỉ là những nỗ lực của một phía, lợi ích của người lao động có được đảm bảo hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động và cơ bản nhất chính là cần có một chế tài đủ mạnh làm công cụ...

Theo Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, số người tham gia BHXH hiện nay gần 11 triệu người là số lao động mà các đơn vị, doanh nghiệp tự đăng ký và đóng. Số đối tượng thuộc diện phải tham gia bắt buộc là bao nhiêu thì các cơ quan chưa thống kê được. Báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả điều tra tình hình thực hiện Luật BHXH bắt buộc năm 2012 thì số người tham gia chiếm trên 95% số lao động thuộc diện tham gia bắt buộc. Tuy nhiên, theo kết quả điều tra của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tỷ lệ này chỉ đạt 67-70%.


Diệu Thuần

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16130 16397 16971
CAD 18257 18533 19153
CHF 31380 31759 32395
CNY 0 3358 3600
EUR 29219 29489 30516
GBP 33929 34319 35248
HKD 0 3213 3416
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15273 15862
SGD 19324 19603 20128
THB 697 760 814
USD (1,2) 25683 0 0
USD (5,10,20) 25721 0 0
USD (50,100) 25749 25783 26120
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,272 34,365 35,282
HKD 3,284 3,294 3,395
CHF 31,541 31,639 32,521
JPY 181.2 181.52 189.63
THB 745.19 754.4 807.89
AUD 16,430 16,489 16,933
CAD 18,536 18,595 19,096
SGD 19,528 19,589 20,199
SEK - 2,672 2,766
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,930 4,066
NOK - 2,460 2,549
CNY - 3,510 3,606
RUB - - -
NZD 15,255 15,397 15,844
KRW 16.94 17.66 18.97
EUR 29,390 29,414 30,666
TWD 721.55 - 872.99
MYR 5,530.13 - 6,236.93
SAR - 6,798.6 7,156.71
KWD - 82,592 87,834
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25755 25755 26115
AUD 16305 16405 16971
CAD 18427 18527 19081
CHF 31591 31621 32511
CNY 0 3512 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29393 29493 30366
GBP 34243 34293 35403
HKD 0 3330 0
JPY 181.84 182.34 188.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15390 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19474 19604 20334
THB 0 726.2 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12700000
XBJ 11500000 11500000 12900000
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,100
USD20 25,760 25,810 26,100
USD1 25,760 25,810 26,100
AUD 16,355 16,505 17,575
EUR 29,527 29,677 30,853
CAD 18,367 18,467 19,788
SGD 19,547 19,697 20,170
JPY 181.78 183.28 187.95
GBP 34,331 34,481 35,268
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,396 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 15:00