Doanh nghiệp tư nhân: làm sao để nâng chất lượng quản trị ?

07:00 | 05/09/2015

764 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Sau 4 năm tham gia đánh giá chất lượng quản trị doanh nghiệp theo Thẻ điểm quản trị công ty khu vực ASEAN, Việt Nam đang bị xếp ở vị trí thấp nhất trong 6 quốc gia ASEAN tham gia đánh giá theo thẻ điểm này.

Ngày 4/9, tại TP HCM, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phối hợp với Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) tổ chức diễn đàn Quản trị công ty (QTCT) hướng tới hội nhập ASEAN. Tại diễn đàn các chuyên gia đến từ ASEAN đã chia sẻ những kiến thức nhằm nâng cao chuẩn mực quản trị của các công ty niêm yết, tăng cường quảng bá hình ảnh của công ty trong mắt nhà đầu tư, hướng đến thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn và hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN hội nhập, trở thành một điểm sáng thu hút đầu tư.

nang cao chat luong quan tri cong ty huong toi hoi nhap asean

Diễn đàn Quản trị công ty hướng tới hội nhập ASEAN

Năm 2015 là năm thứ 4 Việt Nam áp dụng Thẻ điểm QTCT khu vực ASEAN. Mặc dù kết quả cho thấy có một số cải thiện qua từng năm nhưng không đáng kể. Trong 6 nước tham gia áp dụng đánh giá theo thẻ điểm (Thái Lan, Singapore, Philippines, Maylaysia, Indonesia, Việt Nam) thì điểm QTCT của Việt Nam được đánh giá thấp nhất với điểm ở các lĩnh vực chủ chốt hầu như ở dưới mức trung bình, như: cung cấp đầy đủ các quyền cơ bản cho cổ đông; đối xử công bằng giữa các nhóm cổ đông trong và ngoài công ty, cổ đông lớn, nhỏ, cổ đông trong và ngoài nước; công bố và minh bạch thông tin; trách nhiệm của HĐQT…

Đáng lưu ý là vai trò, trách nhiệm của các thành viên HĐQT được đánh giá ở mức điểm thấp nhất, điểm dưới 30%. Trong khi đó, đây là tiêu chí chủ chốt trong QTCT. Theo thẻ điểm QTCT khu vực ASEAN, điểm này được đánh giá dựa trên tiêu chí như: Liệu các thành viên HĐQT có đảm bảo thực thi vai trò, trách nhiệm của mình đạt chuẩn quốc tế chưa? Có nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình, có suy nghĩ hết về quyền lợi của các cổ đông khi đưa ra các phán xét, hành xử và các quyết định hay chỉ nghĩ đến nhóm cổ đông mà mình đang đại diện và quyền lợi của cá nhân?...

Từ đó, đặt ra yêu cầu về sự có mặt của các thành viên HĐQT độc lập để có thể tăng thêm tính công bằng trong việc đảm bảo lợi ích của các cổ đông, nhà đầu tư trong hoạt động QTCT. Theo tiêu chuẩn đánh giá trong thẻ điểm QTCT khu vực ASEAN thì thành viên HĐQT độc lập phải chiếm ít nhất 1/3 trong số các thành viên HĐQT. Tuy nhiên, đây được xem là khó khăn lớn đối với các công ty Việt Nam. Đến nay, chỉ có một số rất ít các công ty niêm yết của Việt Nam đáp ứng được tiêu chí này, vì các công ty Việt Nam chưa quen với việc mời những cá nhân có kinh nghiệm quản lý nhưng hoàn toàn không liên quan đến hoạt động cũng như vốn của công ty vào thành viên HĐQT. Đồng thời, chưa có nhiều cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện để có thể ứng cử làm thành viên HĐQT độc lập.

Do đó, để thu hút đầu tư, góp phần phát triển thị trường vốn của Việt Nam, cũng như khu vực ASEAN, các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực quản trị, trong đó áp dụng theo các tiêu chí đề ra trong Thẻ điểm QTCT khu vực ASEAN là một biện pháp được khuyến nghị, hướng đến đạt được chất lượng quản trị doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế.

Theo TS. Nguyễn Thành Long, Phó Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, thị trường chứng khoán Việt Nam được các chuyên gia quốc tế đánh giá là an toàn và có triển vọng lớn trong thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Việt Nam cũng đang có nhiều chính sách đột phá trong cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hiện đại hoá nền kinh tế, góp phần củng cố lòng tin của các nhà đầu tư. Tuy nhiên, các nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư chỉ là điều kiện cần, để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nâng cao sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung, yêu cầu nền tảng về QTCT tốt là vô cùng cấp bách. Bởi đây là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, là điều mà các nhà đầu tư rất quan tâm xem xét khi đưa ra các quyết định đầu tư.

Thẻ điểm QTCT trong khu vực ASEAN cung cấp một phương pháp luận chặt chẽ dựa trên các thông lệ QTCT tốt của thế giới. Phương pháp này cho phép các nhà đầu tư thu thập được những thông tin mang tính đối chiếu và cụ thể để hình thành các quyết định đầu tư. QTCT yếu sẽ ảnh hưởng xấu cũng như làm mất niềm tin của nhà đầu tư, sụt giảm đầu tư trong khu vực. Vì vậy, thẻ điểm QTCT là một công cụ hữu ích giúp phản ánh cam kết của các thành viên trong khu vực ASEAN trong việc thực hiện các biện phát tăng thu hút đầu tư quốc tế vào khu vực ASEAN.

Theo bà Azryta Abdul Aziz, Giám đốc dự án Thẻ điểm QTCT khu vực ASEAN, ASEAN là một khu vực kinh tế năng động, có nhiều tiềm năng trong thu hút đầu tư với các đặc điểm như: dân số hơn 600 triệu người, đứng thứ 3 trên thế giới; lực lượng lao động 285 triệu, đứng thứ 3 thế giới; GDP 2,4 nghìn tỷ USD, đứng thứ 7 thế giới; xuất khẩu 1,57 nghìn tỷ USD, đứng thứ 4 thế giới; dòng vốn FDI đạt 125,4 tỷ USD, đứng thứ 2 thế giới; tổng giá trị vốn hoá của thị trường là 2,5 nghìn tỷ USD;… Khu vực doanh nghiệp trong khu vực ASEAN cũng đang được mở rộng với 3.600 công ty đại chúng, trong đó 72 công ty xuất hiện trong danh sách Forbes Global 2000 năm 2014.

Mai Phương

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 11:00