WB: "Kinh tế Việt Nam cần nhiều hương vị đặc sắc như bánh Trung thu"

15:03 | 29/09/2020

147 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bà Victoria Kwakwa, nguyên Giám đốc WB tại Việt Nam - cho rằng, các thành phần của bánh Trung thu mang đặc sắc ẩm thực Việt và mong muốn kinh tế Việt Nam cũng nhiều thành tố, đặc sắc như thế.

Tại Diễn đàn thường niên về "Cải cách và Phát triển Việt Nam 2020" diễn ra tại Hà Nội sáng nay (29/9), các chuyên gia trong và ngoài nước cùng nhau đưa ra nhiều tư vấn, sáng kiến cho Việt Nam vượt qua đại dịch, tăng tốc phát triển.

WB: Kinh tế Việt Nam cần nhiều hương vị đặc sắc như bánh Trung thu - 1
Bà Victoria Kwakwa, nguyên Giám đốc quốc gia WB tại Việt Nam

Bà Victoria Kwakwa, Phó Chủ tịch phụ trách khu vực Đông Á và Thái Bình Dương của Ngân hàng Thế giới (WB), nguyên Giám đốc WB tại Việt Nam cho rằng, đại dịch Covid-19 tạo rủi ro nhưng cũng đưa ra cơ hội cho các nước.

"Covid-19 là một cú sốc đối với nền kinh tế, cú sốc đối với đời sống xã hội, mang lại tác động trên toàn thế giới. Đại dịch tạo ra cơn gió ngược cho các quốc gia đang phát triển, nhất là những nước phụ thuộc tăng trưởng vào thương mại, năng suất, bảo hộ thương mại...", bà Kwakwa nói.

Tuy nhiên, theo bà Kwakwa, thế giới chứng kiến hai cuộc khủng hoảng và đại suy thoái, nhưng cũng từ đó chứng kiến sự vươn lên của các siêu cường nhờ nắm bắt xu hướng mới của thế giới.

"Chúng ta không nên lãng phí cơ hội đưa đến trong cuộc khủng hoảng. Cách làm thông thường sẽ không đưa đất nước các bạn đến đích. Các quốc gia phải nhận diện cơ hội, tranh thủ cơ hội", bà Kwakwa nhấn mạnh.

Bà Kwakwa cho rằng, Việt Nam tham gia sâu rộng vào các thị trường song tham gia vào chuỗi liên kết vẫn thấp hơn rất nhiều so với Thái Lan, Malaysia, Philippines. Nhiệm vụ trước mắt Việt Nam cần tham gia sâu rộng vào chuỗi cung ứng toàn cầu để thu hút sự dịch chuyển FDI từ Trung Quốc. Bên cạnh đó, cần bảo hộ đầu tư, tăng liên kết FDI với khu vực trong nước để tạo một thực thể kinh tế thống nhất.

Đại dịch Covid-19 tác động lâu dài đến nền kinh tế toàn cầu, để lại vết sẹo lâu dài thông qua nhiều kênh. Ở Việt Nam, công thức làm bánh trung thu với nhiều gia vị làm nên thành công trong ẩm thực và tạo đặc sắc.

Bà Kwakwa cho rằng, kinh tế Việt Nam muốn đặc sắc, tận dụng nhiều nguồn lực cần cải cách và phát huy cả ba thành tố: Khu vực tư nhân năng động, sôi động, gắn kết tốt với khu vực FDI; Thể chế cởi mở, giáo dục thật mạnh... Nếu thực hiện được điều này sẽ giúp từng người dân Việt Nam như được chia phần của chiếc bánh Trung Thu. Từ đây mới có thể giúp người dân Việt Nam có thu nhập trung bình cao trong 5 năm tới, tiến tới nước thu nhập cao vào năm 2045.

TS. Jacques Morriet, chuyên gia trưởng của WB tại Việt Nam nhấn mạnh: Việt Nam cần làm nhanh để thắng trong cuộc chiến chống đại dịch, đừng nhầm lẫn Covid-19 là một cơ hội thể hiện.

WB: Kinh tế Việt Nam cần nhiều hương vị đặc sắc như bánh Trung thu - 2
TS. Jacques Morriet, chuyên gia trưởng của WB tại Việt Nam

"Điểm mạnh của Việt Nam là một trong những nền kinh tế có độ mở lớn nhất thế giới về thương mại hàng hóa, độ mở cao gấp 1,5 lần Thái Lan và 5 lần Trung Quốc. Trước Covid-19 Việt Nam đã là một điểm đến FDI có sức thu hút trong ASEAN. Dòng vốn FDI vào Việt Nam (nhiều hơn Malaysia và Thái Lan 2% GDP).... Tuy nhiên, điểm yếu của Việt Nam là mức độ nội địa hóa thấp và có xu hướng giảm dần theo thời gian, thấp hơn 2 lần so với Trung Quốc", ông Jacques Morriet cho biết.

Chuyên gia kinh tế trưởng của WB tại Việt Nam nhấn mạnh, kinh tế trọng ngoại thương của Việt Nam đang tập trung quá mức vào một số thị trường như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hoa Kỳ... chiếm 60% kim ngạch thương mại trong chuỗi giá trị toàn cầu. Trong bối cảnh xung đột thương mại diễn biến rộng khắp, có cơ hội hợp tác với nhiều quốc gia, Việt Nam nên đa dạng hóa thị trường để tránh rủi ro.

Theo TS. Jacques Morriet có một số người cho rằng, Việt Nam cần kỹ năng tốt hơn, hạ tầng tốt hơn nhưng tôi cho rằng, Việt Nam cần tập trung đầu tư tăng trưởng xanh để có một tương lai bền vững hơn, đáng mơ ước hơn.

WB: Kinh tế Việt Nam cần nhiều hương vị đặc sắc như bánh Trung thu - 3
PGS. TS Trần Đình Thiên, nguyên Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam

Tại Diễn đàn, PGS, TS Trần Đình Thiên, nguyên Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam, thành viên Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng cho rằng: Các báo cáo, rồi các chuyên gia thường nói rất tuyệt vời về cơ hội này, hướng mới kia cho Việt Nam. Điều đó là đúng. Tuy nhiên, cơ hội đến trong hoàn cảnh khó khăn, tình thế không lường được.

Theo ông Thiên, ngay cả trong điều kiện bình thường Việt Nam cũng khó tận dụng được cơ hội, minh chứng là đã bỏ qua nhiều cơ hội dễ dàng chứ chưa nói đến dịch bệnh. Liệu trong nguy có cơ, có nắm bắt được hay không? Cần làm thế nào để giải quyết và nắm bắt được cơ hội? Điều đó chủ yếu là phụ thuộc vào tư duy của người lãnh đạo.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,868 15,888 16,488
CAD 18,007 18,017 18,717
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,936 26,146 27,436
GBP 30,808 30,818 31,988
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.89 160.04 169.59
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,246 2,381
SGD 17,844 17,854 18,654
THB 629.79 669.79 697.79
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:00