VietinBank và Novaland hợp tác chiến lược

07:34 | 10/04/2021

237 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 9/4/2021 tại TP. HCM, VietinBank và Tập đoàn Novaland (Novaland) đã tổ chức Lễ ký kết Thỏa thuận hợp tác chiến lược. Lễ ký kết giữa VietinBank và Novaland sẽ góp phần hiện thực hóa và nâng tầm mối quan hệ hợp tác song phương đã được xác lập trong nhiều năm qua, đồng thời mở ra chặng đường mới cho quá trình hợp tác giữa hai bên.

Tham dự buổi Lễ có: Ông Lê Đức Thọ - Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT VietinBank; ông Trần Minh Bình - Thành viên HĐQT, Tổng Giám đốc VietinBank; ông Bùi Thành Nhơn - Chủ tịch HĐQT Novaland; ông Bùi Xuân Huy - Tổng Giám đốc Novaland và đại diện lãnh đạo các khối khách hàng, các chi nhánh của hai đơn vị.

Hợp tác chiến lược lần này giữa VietinBank và Novaland nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn đối với khách hàng có nhu cầu vay mua nhà tại các dự án do Tập đoàn Novaland đầu tư và phát triển, các công ty thành viên của Novaland và các nhà thầu. Theo thỏa thuận, VietinBank cũng sẽ cung cấp các gói tài trợ tài chính ưu việt cho khách hàng của Novaland; hợp tác xây dựng các chính sách ưu đãi gói tín dụng cho nhân viên và khách hàng VietinBank giao dịch tại Novaland và ngược lại.

VietinBank và Novaland hợp tác chiến lược
Đại diện VietinBank và Tập đoàn Novaland ký kết Thỏa thuận hợp tác chiến lược

Tại buổi Lễ, ông Trần Minh Bình - Tổng Giám đốc VietinBank cho biết: Thời gian qua, VietinBank đã triển khai đồng bộ các chính sách tín dụng với lãi suất ưu đãi, chính sách gia hạn, các giải pháp tài chính, chính sách phí tốt nhất nhằm hỗ trợ các khách hàng, doanh nghiệp vượt qua đại dịch COVID-19. Năm 2020, VietinBank đạt rất nhiều thành tựu khả quan và lọt vào Top 3 Ngân hàng lãi hơn 10.000 tỷ đồng. Kết quả này một phần cũng nhờ có sự đồng hành, gắn kết ngày càng sâu rộng đến từ nhiều tập đoàn lớn, tổng công ty, các công ty đa quốc gia, doanh nghiệp lớn trên nhiều lĩnh vực và đặc biệt là sự đồng hành của Tập đoàn Novaland - một trong những đối tác chiến lược của VietinBank.

Tính đến đầu năm 2021, VietinBank đã thực hiện tài trợ vốn cho các dự án của Tập đoàn Novaland với giới hạn tín dụng hơn 12.000 tỷ đồng, trong đó có Dự án Aqua City - Đảo Phượng Hoàng với giới hạn tín dụng hơn 3.000 tỷ đồng. Trong quý II/2021, VietinBank dự kiến sẽ tiếp tục đồng hành và tài trợ vốn cho Dự án Palm Marina của Novaland với giới hạn tín dụng gần 3.000 tỷ đồng.

Hướng tới xây dựng quan hệ chiến lược bền vững và ngày càng phát triển của hai bên, tại Lễ ký kết, ông Bùi Xuân Huy - Tổng Giám đốc Novaland kỳ vọng: Novaland và VietinBank sẽ cùng phối hợp để xây dựng nền tảng tài chính, bệ phóng tăng trưởng bền vững cho định hướng phát triển, trở thành thương hiệu uy tín trong lĩnh vực đầu tư và phát triển BĐS tại Việt Nam. Hợp tác lần này sẽ là nền tảng vững chắc, nâng tầm cho sự hợp tác toàn diện, lâu dài của hai đơn vị trong tương lai.

Novaland hiện sở hữu danh mục gần 50 dự án nhà ở và dự án bất động sản (BĐS) du lịch với nhiều loại hình sản phẩm đa dạng. Tổng quỹ đất đã tích lũy và đang nghiên cứu phát triển của đơn vị này hiện vào khoảng 5.400 ha, dành cho 3 dòng sản phẩm chủ lực, bao gồm: BĐS đô thị tại TP. HCM và các tỉnh, thành lân cận; BĐS du lịch nghỉ dưỡng tại các thành phố có tiềm năng du lịch và BĐS công nghiệp.

VietinBank và Novaland hợp tác chiến lược
Thành viên HĐQT, Tổng Giám đốc VietinBank Trần Minh Bình: VietinBank cam kết cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng chất lượng nhất dành cho Novaland

Thỏa thuận được ký kết nhằm tăng cường phối hợp ở mức độ cao hơn giữa hai đơn vị, được thực hiện thông qua các hoạt động hợp tác về dịch vụ tài chính, ngân hàng, công nghệ, truyền thông quảng bá thương hiệu, liên doanh, liên kết, hỗ trợ nhau mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh. VietinBank sẽ cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng các nhu cầu về vay vốn lưu động, vay vốn trung dài hạn, bảo lãnh vay vốn cho các nhà thầu của Novaland, bao thanh toán, thanh toán quốc tế. Đồng thời, VietinBank cũng cung cấp các gói dịch vụ, thanh toán, phát hành thẻ, chuyển tiền trong nước và quốc tế cho Novaland và các đơn vị thành viên… với chính sách tín dụng, giá, phí cạnh tranh.

Ngược lại, VietinBank và các thành viên cũng sẽ được nhận ưu tiên sử dụng các dịch vụ tiện ích trong hệ sinh thái của Tập đoàn Novaland như: Dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, vui chơi giải trí… Các chương trình hành động, kế hoạch cụ thể sẽ được hai đơn vị triển khai phù hợp với từng mục tiêu cho mỗi giai đoạn, thông qua việc ký kết các thỏa thuận và hợp đồng riêng biệt trong thời gian tới.

Ngân An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,332 27,437 28,237
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,748 26,783 28,043
GBP 31,329 31,379 32,339
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 158.56 158.56 166.51
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,182 18,282 19,012
THB 633.28 677.62 701.28
USD #25,138 25,138 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 17:00