VietinBank lần thứ 3 liên tiếp vào Top 300 Thương hiệu Ngân hàng giá trị nhất thế giới

11:05 | 07/03/2021

246 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo công bố mới nhất của Hãng tư vấn Brand Finance về Báo cáo xếp hạng Top 500 Thương hiệu Ngân hàng giá trị nhất thế giới năm 2021 (Banking 500 - 2021), VietinBank tiếp tục nằm trong Top 300 Thương hiệu Ngân hàng giá trị nhất thế giới. Đặc biệt, VietinBank còn xác lập cú thăng hạng ngoạn mục nhất trong số 9 ngân hàng Việt Nam trong danh sách với vị trí 216, tăng 61 bậc so với năm 2020.
VietinBank lần thứ 3 liên tiếp vào Top 300 Thương hiệu Ngân hàng giá trị nhất thế giới
VietinBank tăng 61 bậc trong Bảng xếp hạng năm 2021

Năm 2021, thứ hạng Thương hiệu và Giá trị Thương hiệu VietinBank đều tăng mạnh. Cụ thể, thứ hạng VietinBank đã tăng 61 bậc, xếp hạng 216 - tiếp tục duy trì vị trí ngân hàng Việt Nam duy nhất 3 năm liên tiếp vào Top 300.

Về Giá trị Thương hiệu, VietinBank cũng là ngân hàng xếp thứ 8 trong Top 20 Ngân hàng thế giới có Giá trị Thương hiệu tăng cao nhất và là ngân hàng tăng trưởng mạnh nhất về Giá trị Thương hiệu tại Việt Nam (mức tăng 56%).

VietinBank lần thứ 3 liên tiếp vào Top 300 Thương hiệu Ngân hàng giá trị nhất thế giới
VietinBank xếp thứ 8 trong Top 20 Ngân hàng thế giới có Giá trị Thương hiệu tăng cao nhất

Đến nay, với 9 lần góp mặt trong Báo cáo xếp hạng uy tín của Brand Finance với Giá trị Thương hiệu liên tục tăng trưởng và xếp hạng không ngừng cải thiện; VietinBank đã chứng minh vị thế thương hiệu, khả năng phát triển ổn định, bền vững, hiệu quả.

Trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, VietinBank đã nhanh chóng chủ động đổi mới, sáng tạo mạnh mẽ để vượt qua khó khăn và góp sức phục vụ đắc lực cho sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Theo đó, kết quả kinh doanh của VietinBank đạt được là hết sức tích cực, khi đều đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra trên cơ sở cải thiện mạnh mẽ hiệu quả hoạt động kinh doanh, tiết giảm chi phí huy động vốn, quản lý chặt chẽ chi phí hoạt động và tăng cường các nguồn thu ngoài lãi. Đồng thời VietinBank cũng tăng cường phát triển ứng dụng công nghệ để nâng cao trải nghiệm và tăng cường tiện ích cho khách hàng.

Theo đó, lợi nhuận trước thuế hợp nhất năm 2020 của VietinBank là 17.070 tỷ đồng. Đây là nguồn lực để VietinBank tiếp tục phát huy tốt vai trò ngân hàng chủ lực, trụ cột, chủ động đáp ứng nhu cầu vốn và dịch vụ tài chính của nền kinh tế, đóng góp ngày càng lớn hơn vào ngân sách Nhà nước và sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong thời gian tới.

Đặc biệt, VietinBank đã cắt giảm gần 5.000 tỷ đồng lợi nhuận từ việc giảm lãi suất cho vay, phí, thoái lãi để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 và thực hiện phương án đảm bảo hoạt động liên tục của ngân hàng trong suốt giai đoạn dịch bệnh. VietinBank chủ động điều hành tín dụng tập trung vào các ngành, lĩnh vực được Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khuyến khích phát triển, đồng hành cùng các ngành, các địa phương để thúc đẩy kinh tế vùng, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

VietinBank cũng liên tiếp nhận được sự công nhận trong nhiều lĩnh vực hoạt động từ các tổ chức uy tín như: 9 lần liên tiếp nằm trong Top 2000 Forbes Global, đạt danh hiệu Thương hiệu Quốc gia Việt Nam lần thứ 6 liên tiếp, 15 năm Thương hiệu mạnh Việt Nam, Top 10 Doanh nghiệp phát triển bền vững, Top 10 Thương hiệu Việt Nam giá trị nhất, Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam, Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu, Top 10 Sao Khuê, Ngân hàng cung cấp Dịch vụ Ngoại hối tốt nhất Việt Nam, Ứng dụng công nghệ ngân hàng trên điện thoại tốt nhất Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương…

Tạo đà cho các bước phát triển tiếp theo trong tương lai, VietinBank đã xây dựng Chiến lược phát triển giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến 2045, đồng bộ chiến lược phát triển của VietinBank với chiến lược phát triển của quốc gia, của Ngành Ngân hàng. Theo đó, chiến lược sẽ tiếp sức cho hoạt động thương hiệu, đặc biệt là những nỗ lực xây dựng hình ảnh thương hiệu, tăng cường sức mạnh và sức bật thương hiệu, phát huy sự sáng tạo và đảm bảo nhất quán thương hiệu, qua đó khẳng định vị trí trên trường quốc tế và gia nhập các thương hiệu mạnh của khu vực.

Brand Finance là hãng định giá thương hiệu hàng đầu thế giới có trụ sở tại Anh. Kết quả định giá thương hiệu của Brand Finance được sử dụng và công bố chính thức trên các kênh truyền thông hàng đầu như: The Banker, BBC, CNN, CNBC, Bloomberg, The Economist, The Wallstreet Journal… Brand Finance cũng là một trong số ít doanh nghiệp trên thế giới được công nhận tiêu chuẩn ISO 10668 - tiêu chuẩn toàn cầu về định giá thương hiệu.

Nhật Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 18:00