Tin tức kinh tế ngày 6/12: Việt Nam xuất siêu hơn 24 tỷ USD sau 11 tháng

21:18 | 06/12/2024

262 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam xuất siêu hơn 24 tỷ USD sau 11 tháng; Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11 tăng nhẹ 0,13%; Giá lương thực thế giới tăng lên mức cao nhất trong 19 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/12.
Tin tức kinh tế ngày 6/12: Việt Nam xuất siêu hơn 24 tỷ USD sau 11 tháng
Việt Nam xuất siêu hơn 24 tỷ USD hàng hóa sau 11 tháng. (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp tục giảm mạnh

Ghi nhận đầu giờ trưa ngày 6/12, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2636,97 USD/ounce, giảm 19 USD so với cùng thời điểm ngày 5/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82,5-85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,5-85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82,5-85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Giá lương thực thế giới tăng lên mức cao nhất trong 19 tháng

Trong tháng 11, chỉ số giá lương thực thế giới của Liên hợp quốc đã tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 4/2023 do giá dầu thực vật tăng vọt.

Chỉ số giá, do Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp (FAO) biên soạn để theo dõi các mặt hàng thực phẩm được giao dịch nhiều nhất trên toàn cầu, đã tăng lên 127,5 điểm vào tháng 11, cao hơn mức 126,9 điểm đã điều chỉnh vào tháng 10.

Đây cũng là mức tăng cao nhất trong 19 tháng và tăng tới 5,7% so với một năm trước.

Việt Nam xuất siêu hơn 24 tỷ USD sau 11 tháng

Theo số liệu Tổng cục Thống kê vừa công bố, trong tháng 11/2024, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa sơ bộ đạt 66,4 tỷ USD, giảm 4,1% so với tháng trước và tăng 9% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung, 11 tháng năm 2024, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa sơ bộ đạt 715,55 tỷ USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó xuất khẩu tăng 14,4%; nhập khẩu tăng 16,4%.

Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 24,31 tỷ USD; trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 22,17 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 46,48 tỷ USD.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11 tăng nhẹ 0,13%

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, trong tháng 11/2024, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,13% so với tháng trước. So với tháng 12/2023, CPI tháng 11 tăng 2,65% và so với cùng kỳ năm trước tăng 2,77%.

Trong mức tăng 0,13% của CPI tháng 11/2024 so với tháng trước, có 8 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng và 3 nhóm hàng có chỉ số giá giảm.

Các nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm có: nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng cao nhất với mức tăng 0,87% (trong đó giá dầu hỏa tăng 3,57%, giá gas tăng 2,25%...); nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,29% (trong đó giá đồ trang sức tăng 2,35% theo giá vàng trong nước); nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,26%, chủ yếu do giá nguyên liệu sản xuất đồ uống và tỷ giá đô la Mỹ tăng; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,2%; nhóm giáo dục tăng 0,11%...

Ba nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm: nhóm giao thông giảm 0,07%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,22% (trong đó nhóm lương thực tăng 0,33%; thực phẩm giảm 0,5%; nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 0,26%); nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,3%.

Việt Nam nhập siêu gần 9 tỷ USD hàng hóa từ ASEAN

Theo báo cáo kinh tế - xã hội của Tổng cục Thống kê công bố ngày 6/12, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với 6 thị trường lớn nhất đạt 562,9 tỷ USD, chiếm 78% tổng xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với thế giới trong 11 tháng đầu năm 2024.

Trong kỳ, Trung Quốc tiếp tục là thị trường có thương mại hàng hóa lớn nhất với Việt Nam, đạt 185,4 tỷ USD. Mỹ là thị trường đứng thứ hai với 122,4 tỷ USD, kế đến là ASEAN với 76 tỷ USD, Hàn Quốc với 74,5 tỷ USD.

Lũy kế 11 tháng đầu năm 2024, Việt Nam ghi nhận xuất siêu 95,4 tỷ USD hàng hóa sang Mỹ, tăng 26,7% so với cùng kỳ năm trước (YoY); xuất siêu sang EU đạt 32 tỷ USD, tăng 21,1% YoY; xuất siêu sang Nhật Bản 2,6 tỷ USD, tăng 70% YoY.

Ngược lại, Việt Nam nhập siêu hàng hóa từ Trung Quốc đạt 75 tỷ USD, tăng 67,7% YoY; nhập siêu từ Hàn Quốc 27,7 tỷ USD, tăng 5,2% YoY; nhập siêu từ ASEAN 8,6 tỷ USD, tăng 13,3% YoY.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 30/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 30/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 30/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 30/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 30/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 30/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 30/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/04/2025 00:02