Tin tức kinh tế ngày 20/9: Cước vận tải biển giảm sâu

20:58 | 20/09/2024

1,835 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cước vận tải biển giảm sâu; Rau quả xuất siêu gần 4 tỷ USD; Bộ Thương mại Mỹ tuyên bố Việt Nam không bán phá giá sản phẩm cá tra… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/9.
Tin tức kinh tế ngày 20/9: Cước vận tải biển giảm sâu
Cước vận tải biển giảm sâu (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2587,2 USD/ounce, tăng 31,17 USD so với cùng thời điểm ngày 19/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,8-81,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 80-82 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79,8-81,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/9.

Cước vận tải biển giảm sâu

Thông tin từ Cục Hàng hải Việt Nam cho biết giá cước vận tải biển toàn cầu đang có xu hướng giảm trên tất cả các tuyến, mạnh nhất là trên tuyến châu Á đi Bờ Tây nước Mỹ, tuyến Châu Âu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu.

Hiện nay, giá cước vận tải biển thế giới đã giảm trên tất cả các tuyến, mạnh nhất là trên tuyến châu Á đi Bờ Tây nước Mỹ, tuyến Châu Âu với mức giảm khoảng 20-30% so với trước đây. Mức giá ở các tuyến vận tải khác cũng giảm khoảng từ 15-25%.

Nếu so sánh với thời kỳ đỉnh điểm vào tháng 9/2021, khi chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn nghiêm trọng do đại dịch COVID-19, giá cước vận tải đã giảm tới 44%.

Rau quả xuất siêu gần 4 tỷ USD

Theo Hiệp hội Rau quả Việt Nam, tính từ ngày 1/9 đến 20/9/2024, xuất khẩu rau quả cả nước ước đạt 920,380 triệu USD, tăng 9,1% so với tháng trước và tăng 37,9% so với cùng kỳ năm 2023. Tính từ đầu năm đến nay, kim ngạch xuất khẩu rau quả đã đạt hơn 5,6 tỷ USD, tăng 33,9% so với cùng kỳ năm 2023 và bằng kim ngạch xuất khẩu của cả năm 2023.

Về nhập khẩu rau quả, từ đầu năm đến nay, Việt Nam nhập khẩu hơn 1,6 tỷ USD, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2023. Như vậy, xuất siêu rau quả sau gần 9 tháng đầu năm là khoảng 4 tỷ USD.

Bộ Thương mại Mỹ tuyên bố Việt Nam không bán phá giá sản phẩm cá tra

Bộ Thương mại Mỹ vừa thông báo không có tình trạng sản phẩm fillet cá tra đông lạnh của Việt Nam bị bán dưới mức giá bình thường tại Mỹ; đồng thời cho biết 8 công ty Việt Nam xuất khẩu loại sản phẩm này sẽ không phải chịu thuế chống bán phá giá từ phía Mỹ.

Cụ thể, Bộ Thương mại Mỹ đã tiến hành điều tra hành chính nhằm xem xét lại lệnh áp thuế chống bán phá giá đối với fillet cá tra đông lạnh của Việt Nam trong giai đoạn từ ngày 1/8/2022 đến ngày 31/7/2023 (POR20).

Kết luận của Bộ Thương mại Mỹ cho biết 8 công ty xuất khẩu cá tra của Việt Nam bao gồm Thủy sản Biển Đông, Vĩnh Hoàn, Xuất nhập khẩu Thủy sản Cần Thơ, Thủy sản Đại Thành, Thủy sản Đông Á, Hùng Cá 6, Nam Việt và Thủy sản NTSF, sẽ không phải chịu thuế chống bán phá giá. Một kết luận chính thức sẽ được đưa ra trong vòng 120 ngày kể từ ngày 17/9/2024.

Đồng nhân dân tệ tăng lên mức cao nhất trong gần 16 tháng

Đồng nhân dân tệ (NDT) đã tăng lên mức cao nhất trong gần 16 tháng vào phiên 20/9 do đồn đoán Trung Quốc sẽ công bố các biện pháp kích thích kinh tế mới sau khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) cắt giảm mạnh lãi suất.

Tuy nhiên, đà tăng của đồng NDT đã bị hạn chế bởi hoạt động mua vào đồng USD từ các ngân hàng có vốn nhà nước Trung Quốc.

Đồng NDT đã tăng lên mức cao nhất là 7,0420 NDT đổi 1 USD, mức cao nhất kể từ ngày 24/5/2023, và trên đà tăng 6 phiên liên tiếp.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,500 84,500
AVPL/SJC HCM 82,500 84,500
AVPL/SJC ĐN 82,500 84,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,450 82,750
Nguyên liệu 999 - HN 82,350 82,650
AVPL/SJC Cần Thơ 82,500 84,500
Cập nhật: 13/10/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.300 83.300
TPHCM - SJC 82.500 84.500
Hà Nội - PNJ 82.300 83.300
Hà Nội - SJC 82.500 84.500
Đà Nẵng - PNJ 82.300 83.300
Đà Nẵng - SJC 82.500 84.500
Miền Tây - PNJ 82.300 83.300
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.300 83.300
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.300
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.200 83.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.120 82.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.270 82.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.630 76.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.000 62.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.190 56.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.700 54.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.380 50.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.310 48.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.280 34.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.880 31.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.140 27.540
Cập nhật: 13/10/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,170 8,350
Trang sức 99.9 8,160 8,340
NL 99.99 8,210
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,190
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,260 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,260 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,260 8,360
Miếng SJC Thái Bình 8,250 8,450
Miếng SJC Nghệ An 8,250 8,450
Miếng SJC Hà Nội 8,250 8,450
Cập nhật: 13/10/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,319.17 16,484.01 17,013.46
CAD 17,589.56 17,767.23 18,337.90
CHF 28,238.57 28,523.81 29,439.97
CNY 3,420.66 3,455.21 3,566.18
DKK - 3,572.38 3,709.32
EUR 26,454.57 26,721.79 27,906.13
GBP 31,567.01 31,885.87 32,910.01
HKD 3,112.87 3,144.31 3,245.30
INR - 294.73 306.52
JPY 161.08 162.71 170.46
KRW 15.94 17.71 19.22
KWD - 80,883.98 84,120.69
MYR - 5,730.33 5,855.52
NOK - 2,265.77 2,362.05
RUB - 242.99 269.01
SAR - 6,592.22 6,856.02
SEK - 2,342.32 2,441.85
SGD 18,531.50 18,718.68 19,319.91
THB 658.22 731.36 759.39
USD 24,610.00 24,640.00 25,000.00
Cập nhật: 13/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,660.00 24,670.00 25,010.00
EUR 26,624.00 26,731.00 27,850.00
GBP 31,826.00 31,954.00 32,944.00
HKD 3,132.00 3,145.00 3,250.00
CHF 28,444.00 28,558.00 29,456.00
JPY 163.29 163.95 171.45
AUD 16,432.00 16,498.00 17,008.00
SGD 18,679.00 18,754.00 19,306.00
CAD 17,732.00 17,803.00 18,339.00
THB 724.00 727.00 759.00
DKK 3,574.00 3,709.00
NOK 2,266.00 2,362.00
Cập nhật: 13/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24630 24630 25000
AUD 16370 16470 17033
CAD 17682 17782 18333
CHF 28559 28589 29382
CNY 0 3476.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26712 26812 27685
GBP 31943 31993 33096
HKD 0 3180 0
JPY 163.68 164.18 170.69
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14925 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18629 18759 19481
THB 0 689.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 13/10/2024 12:00