Tin tức kinh tế ngày 10/10: Chứng khoán lập đỉnh lịch sử mới

20:57 | 10/10/2025

43 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chứng khoán lập đỉnh lịch sử mới; Từ 10/10, giảm thuế xuất khẩu vàng trang sức, kỹ nghệ về 0%; Việt Nam dẫn đầu Đông Nam Á về tốc độ tăng lương trong 2 năm tới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/10.
Tin tức kinh tế ngày 10/10: Chứng khoán lập đỉnh lịch sử mới

Giá vàng đồng loạt giảm

Mở cửa phiên sáng (10/10), Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 139,9 - 141,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 600.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với giá chốt phiên ngày 9/10. Các thương hiệu vàng lớn ở Hà Nội cũng niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức này.

Tương tự, giá vàng nhẫn tròn trơn giao dịch tại Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 137,8 - 140,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 400.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với giá chốt phiên ngày hôm qua.

Giá vàng trong nước vào sáng ngày 10/10 quay đầu giảm sau chuỗi tăng nóng vừa qua, và đang bám sát diễn biến của giá vàng thế giới. Lúc 9 giờ 30 phút (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao dịch quanh mức 3.985 USD/Ounce, giảm hơn 70 USD so với mức đỉnh ngày 9/10.

Từ 10/10, giảm thuế xuất khẩu vàng trang sức, kỹ nghệ về 0%

Ngày 10/10, Chính phủ ban hành Nghị định số 260/2025/NĐ-CP sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng quy định ban hành kèm theo Nghị định số 26/2023/NĐ-CP về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.

Theo đó, thuế suất thuế xuất khẩu đối với đồ trang sức và các bộ phận của đồ trang sức bằng bạc, đã hoặc chưa mạ hoặc dát phủ kim loại quý khác (mã hàng 7113.11.10 và 7113.11.90) và đồ trang sức và các bộ phận của đồ trang sức bằng kim loại cơ bản dát phủ kim loại quý (mã hàng 7113.20.10 và 7113.20.90) giữ nguyên mức 0%.

Song song đó, giảm thuế suất thuế xuất khẩu đối với đồ trang sức và các bộ phận của đồ trang sức bằng kim loại quý khác, đã hoặc chưa mạ hoặc dát phủ kim loại quý (mã hàng 7113.19.10 và 7113.19.90) từ 1% xuống còn 0%.

Chứng khoán lập đỉnh lịch sử mới

Chỉ số VN-Index trong phiên giao dịch hôm nay 10/10 lập đỉnh mới khi cán mốc 1.747 điểm.

Kết phiên, VN-Index tăng 31,08 điểm (1,81%) lên 1.747,55 điểm; HNX-Index giảm 1,32 điểm (0,48%) xuống 273,62 điểm; UPCoM-Index tăng 0,91 điểm (0,82%) đạt 111,61 điểm. Thanh khoản toàn thị trường đạt gần 33.941 tỷ đồng.

Sắc xanh tiếp tục áp đảo ở nhóm vốn hóa lớn. Trong rổ VN30, VIC và VHM dẫn đầu mức tăng, lần lượt đóng góp khoảng 11,09 và 5,68 điểm cho VN-Index. HPG, FPT, VRE, CRV nằm trong nhóm hỗ trợ tích cực.

Ở chiều ngược lại, TPB, VNM, VIX đều giảm dưới 1%.

TP HCM: Thu hút FDI 9 tháng đầu năm tăng mạnh

Theo số liệu được Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Tài chính) công bố, 9 tháng năm 2025, Việt Nam tiếp tục khẳng định vị thế là điểm đến hấp dẫn cho dòng vốn quốc tế, với tổng vốn FDI đăng ký đạt trên 28,5 tỷ USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ.

Đáng chú ý, TPHCM đã giành lại ngôi quán quân trong danh sách các địa phương thu hút FDI được nhiều nhất kể từ đầu năm đến nay.

Cụ thể, TPHCM có tổng vốn đầu tư đăng ký 4,8 tỷ USD, chiếm 16,8% tổng vốn đầu tư cả nước, giảm 8,9% so với cùng kỳ. Bắc Ninh đứng thứ hai với trên 4,7 tỷ USD, chiếm 16,8% tổng vốn đầu tư đăng ký.

Hà Nội đứng thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 3,8 tỷ USD, chiếm 13,6% tổng vốn đầu tư cả nước. Tiếp theo lần lượt là Đồng Nai, Hải Phòng, Hưng Yên…

Việt Nam dẫn đầu Đông Nam Á về tốc độ tăng lương trong 2 năm tới

Việt Nam được dự báo sẽ đứng đầu khu vực Đông Nam Á về mức tăng lương trung bình trong hai năm 2025 và 2026, với tỷ lệ lần lượt 7,7% và 7,1%.

Đây nội dung nằm trong báo cáo “Khảo sát Tăng lương và Biến động nhân sự Đông Nam Á năm 2025” do Tập đoàn tư vấn Aon plc công bố mới đây.

Con số này vượt xa mức trung bình khu vực, lần lượt 5,4% và 5,3%. Xếp sau Việt Nam là Indonesia, với mức tăng trung bình dự kiến 5,7% vào năm 2025 và 5,9% vào năm 2026; tiếp đến là Philippines (5,3% và 5,2%).

Trong khi đó, Malaysia, Singapore và Thái Lan được dự báo có mức tăng khiêm tốn hơn, dao động từ 4,3% đến 4,8%.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 08/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 08/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 08/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16521 16789 17368
CAD 18105 18380 18994
CHF 31908 32289 32933
CNY 0 3470 3830
EUR 29726 29998 31021
GBP 33659 34047 34989
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14461 15050
SGD 19642 19923 20446
THB 728 792 845
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 08/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 08/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 08/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 08/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/11/2025 07:00