Thanh tra loạt doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

20:34 | 19/01/2024

1,202 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhằm triển khai nhiệm vụ năm 2024 theo Quyết định số 4902/QĐ-UBND ngày 21/12/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, Thanh tra tỉnh sẽ tiến hành thanh tra hàng loạt dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh này, trong đó có nhiều dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước...
Thanh Hóa chuẩn bị đấu giá trực tuyến 6 mỏ khoáng sảnThanh Hóa chuẩn bị đấu giá trực tuyến 6 mỏ khoáng sản
Thanh Hóa: Dự án điện năng lượng mặt trời gần 2.700 tỷ đồng không được gia hạnThanh Hóa: Dự án điện năng lượng mặt trời gần 2.700 tỷ đồng không được gia hạn

Cụ thể, Thanh tra tỉnh này sẽ tiến hành thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, về thuế đối với ngân sách nhà nước của 6 đơn vị: Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn; Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn; Chi nhánh Công ty TNHH Long Sơn tại Thanh Hóa - Nhà máy xi măng; Công ty TNHH MTV thuốc lá Thanh Hóa; Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Thanh Hóa; Công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức.

Thanh tra loạt doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Thanh tra 13 dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Thanh tra 3 dự án đầu tư có sử dụng đất chuyển tiếp từ kế hoạch thanh tra năm 2023, gồm: Khu dân cư mới thôn Minh Thịnh, xã Minh Lộc, huyện Hậu Lộc; Khu đô thị mới thuộc dự án số 4, khu đô thị mới Trung tâm thành phố Thanh Hóa; Khu dân cư thương mại và chợ Vực, xã Hoằng Ngọc, huyện Hoằng Hóa.

Điển hình có dự án sắp xếp dân cư vùng ảnh hưởng thiên tai tại huyện Lang Chánh; dự án đầu tư xây dựng và nâng cấp đê Tam Điệp và Cầu Hà Lan (thị xã Bỉm Sơn); dự án xây dựng mới trạm bơm Yên Tôn (xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Lộc).

Ngoài ra, Thanh tra tỉnh Thanh Hóa cũng thực hiện thanh tra việc phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế của 2 doanh nghiệp có vốn sở hữu của nhà nước gồm: Công ty TNHH một thành viên Sông Chu, Công ty cổ phần cấp nước Thanh Hóa.

Đồng thời, sẽ có 71 doanh nghiệp sẽ bị thanh tra về nghĩa vụ thuế đối với ngân sách Nhà nước. Trong đó có các doanh nghiệp như: Công ty TNHH một thành viên Tân Thành 8; Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bình Minh; Công ty TNHH Xây dựng và Dịch vụ Thương mại Tiến Thành Nghi Sơn; Công ty TNHH Phú Quý - Hải Hà; Công ty Cổ phần vận tải Lam Sơn; Công ty TNHH xây dựng Phương Đông; Công ty TNHH Xây Lắp và DVTM HuThaCo; Tổng Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Minh Tuấn; Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Trường Sơn; Công ty TNHH Xây dựng Thủy lợi Trường Sơn; Tổng Công ty Cổ phần Miền Trung; Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tân Thanh…

Năm 2023, các tổ chức thanh tra trong tỉnh Thanh Hóa đã triển khai 430 cuộc thanh tra hành chính, bao gồm 334 cuộc thanh tra theo kế hoạch; 96 cuộc thanh tra đột xuất. Qua công tác thanh tra, các tổ chức thanh tra đã phát hiện sai phạm hơn 38,01 tỷ đồng và 20.430m2 đất. Căn cứ vào nội dung, tính chất các khuyết điểm, sai phạm, các tổ chức thanh tra đã kiến nghị thu hồi 25,48 tỷ đồng; kiến nghị xử lý khác hơn 12,53 tỷ đồng và 20.430m2 đất; xử lý hành chính 60 tổ chức và 159 cá nhân; chuyển hồ sơ cơ quan điều tra 1 vụ.

Trong đó, Thanh tra tỉnh và các sở, ngành triển khai 127 cuộc thanh tra kinh tế - xã hội trên các lĩnh vực; phát hiện vi phạm với tổng số tiền 30,79 tỷ đồng. Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố triển khai 303 cuộc thanh tra hành chính, tập trung vào các lĩnh vực quản lý đất đai, tài chính ngân sách và đầu tư xây dựng tại các xã, quản lý thu chi tài chính ở một số trường học; phát hiện sai phạm với số tiền 7,2 tỷ đồng.

Cùng với toàn ngành, thanh tra các sở, ngành đã triển khai 491 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành. Qua thanh tra đã phát hiện 505 tổ chức và 512 cá nhân vi phạm, với tổng số tiền sai phạm hơn 8,33 tỷ đồng. Trong đó các tổ chức sai phạm với số tiền là 7,31 tỷ đồng; các cá nhân sai phạm với số tiền hơn 1,01 tỷ đồng.

Căn cứ vào kết luận thanh tra và các quy định của pháp luật, thanh tra các sở, ngành đã kiến nghị thu hồi hơn 1,21 tỷ đồng, đã thu được 1,09 tỷ đồng; kiến nghị xử lý khác hơn 7,12 tỷ đồng; ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính 363 tổ chức và 462 cá nhân với số tiền phạt hơn 15,81 tỷ đồng.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 14:45