Tăng cường các biện pháp triển khai hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động

13:56 | 19/05/2022

89 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký Công điện 431/CĐ-TTg ngày 19/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp triển khai hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động, phát triển thị trường lao động, đảm bảo an sinh xã hội.
Tăng cường các biện pháp triển khai hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động
Ảnh minh họa

Trong thời gian qua, với sự quyết liệt của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực, quyết tâm và phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, các địa phương, công tác hỗ trợ khôi phục sản xuất, kinh doanh, duy trì việc làm và bảo đảm an sinh xã hội đối với người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, ở một số nơi, công tác hỗ trợ vẫn chưa đạt kết quả mong muốn; một bộ phận doanh nghiệp và người lao động vẫn còn nhiều khó khăn; đặc biệt, do nhu cầu cần trang trải cuộc sống trước mắt, một bộ phận người lao động đã chuyển sang hưởng bảo hiểm xã hội một lần làm ảnh hưởng không tốt đến chính sách đảm bảo an sinh xã hội lâu dài, bền vững đối với người lao động và sự phát triển ổn định của thị trường lao động.

Để tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn, ổn định và phát triển thị trường lao động, đảm bảo đời sống an sinh xã hội, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:

a) Tiếp tục tăng cường tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/1/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình.

b) Chỉ đạo thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động; đảm bảo hoàn thành trong tháng 8 năm 2022.

c) Tập trung chỉ đạo thực hiện các chính sách còn hiệu lực theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động khó khăn do đại dịch COVID-19, chủ động tổ chức các cuộc đối thoại với doanh nghiệp và tập trung hướng dẫn doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao động. Trên cơ sở đó, khẩn trương tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động theo Nghị quyết số 68/NQ-CP; đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ trong trường hợp cần thiết.

d) Chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ tại Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 14/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đảm bảo việc làm bền vững, nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân lao động. Đẩy mạnh các giải pháp thực hiện chăm lo, bảo đảm đời sống cho người lao động, tổ chức thông tin, điều tiết kết nối cung - cầu lao động, đảm bảo ổn định và phát triển thị trường lao động.

đ) Tập trung nguồn lực, tăng cường các biện pháp chỉ đạo thực hiện đảm bảo tiến độ, hiệu quả công việc. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để người lao động hiểu rõ sự cần thiết, vai trò, ý nghĩa của chính sách bảo hiểm xã hội, lợi ích lâu dài của việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo đảm an sinh xã hội bền vững, hạn chế tình trạng hưởng bảo hiểm xã hội một lần, không để xảy ra tình trạng trục lợi bảo hiểm xã hội; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh theo thẩm quyển hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.

2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tập trung chỉ đạo thực hiện các biện pháp triển khai hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động, phát triển thị trường lao động, đảm bảo an sinh xã hội đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; hướng dẫn, đôn đốc và chỉ đạo các địa phương tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện; xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.

Hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động

Hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động

Phó Thủ tướng Lê Minh Khái vừa ký Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động. Theo đó, hai đối tượng sẽ được nhận hỗ trợ là người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và người lao động quay trở lại thị trường lao động, với mức 500.000 đồng/người/tháng và 1.000.000 đồng/người/tháng.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲30K
Cập nhật: 03/06/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
TPHCM - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲300K 113.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲300K 113.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲300K 112.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲300K 112.470 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲230K 85.280 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲180K 66.550 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲130K 47.370 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲280K 104.070 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲190K 69.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲200K 73.930 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲200K 77.330 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲110K 42.710 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲100K 37.610 ▲100K
Cập nhật: 03/06/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲100K 11,440 ▲100K
Trang sức 99.9 11,030 ▲100K 11,430 ▲100K
NL 99.99 10,800 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲100K 11,500 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲100K 11,500 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲100K 11,500 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Cập nhật: 03/06/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16349 16617 17193
CAD 18452 18729 19344
CHF 31208 31586 32234
CNY 0 3530 3670
EUR 29154 29423 30451
GBP 34451 34843 35772
HKD 0 3191 3394
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15407 15996
SGD 19707 19989 20514
THB 716 779 832
USD (1,2) 25796 0 0
USD (5,10,20) 25836 0 0
USD (50,100) 25864 25898 26231
Cập nhật: 03/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,858 25,858 26,218
USD(1-2-5) 24,824 - -
USD(10-20) 24,824 - -
GBP 34,763 34,857 35,796
HKD 3,260 3,270 3,370
CHF 31,351 31,449 32,312
JPY 178.2 178.52 186.48
THB 762.49 771.91 825.87
AUD 16,636 16,696 17,145
CAD 18,713 18,773 19,281
SGD 19,892 19,954 20,586
SEK - 2,683 2,776
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,922 4,057
NOK - 2,537 2,626
CNY - 3,578 3,676
RUB - - -
NZD 15,379 15,522 15,972
KRW 17.55 18.3 19.66
EUR 29,297 29,320 30,570
TWD 784.75 - 949.43
MYR 5,738.22 - 6,474.53
SAR - 6,825.01 7,183.56
KWD - 82,687 87,917
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 29,185 29,302 30,416
GBP 34,624 34,763 35,757
HKD 3,252 3,265 3,370
CHF 31,268 31,394 32,309
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,565 16,632 17,165
SGD 19,896 19,976 20,524
THB 778 781 816
CAD 18,631 18,706 19,230
NZD 15,493 16,006
KRW 18.04 19.85
Cập nhật: 03/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25890 25890 26220
AUD 16536 16636 17209
CAD 18642 18742 19293
CHF 31447 31477 32367
CNY 0 3584.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29435 29535 30310
GBP 34770 34820 35933
HKD 0 3270 0
JPY 178.51 179.51 186.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15538 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19873 20003 20733
THB 0 745.4 0
TWD 0 850 0
XAU 11250000 11250000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11850000
Cập nhật: 03/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,231
USD20 25,880 25,930 26,231
USD1 25,880 25,930 26,231
AUD 16,583 16,733 17,799
EUR 29,467 29,617 30,793
CAD 18,579 18,679 19,995
SGD 19,941 20,091 20,569
JPY 178.93 180.43 185.09
GBP 34,846 34,996 35,791
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,468 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 09:45