Sở Xây dựng Hà Nội thông tin về "dự án 25 tầng được miễn giấy phép"

18:45 | 01/12/2023

356 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sở Xây dựng TP Hà Nội cho biết, qua kiểm tra, rà soát, đơn vị chưa nhận được hồ sơ liên quan đến việc miễn giấy phép xây dự án. “Các trường hợp miễn giấy phép xây dựng được quy định tại khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng (sửa đổi, bổ sung 2020)”.

Theo Sở Xây dựng TP Hà Nội, công trình NO1 thuộc Khu hỗn hợp Văn phòng cho thuê - nhà ở tại ô đất 3.10-NO Lê Văn Lương đã được Sở Xây dựng thẩm định thiết kế bản vẽ thi công tại Văn bản số 8217/SXD-QLXD ngày 12/10/2021.

“Tại điểm g, khoản 2, Điều 89 Luật Xây dựng (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định trường hợp miễn phép xây dựng: Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này”, Sở Xây dựng Hà Nội cho biết.

Dẫn quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 3/3/2021 của Chính phủ và Quyết định số 07/2022/QĐ-UBND ngày 13/1/2022 của UBND TP Hà Nội, Sở Xây dựng cho rằng, UBND quận Thanh Xuân có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư về điều kiện khởi công công trình và đánh giá đối tượng miễn phép xây dựng.

“Đối với công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, UBND quận Thanh Xuân có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn chủ đầu tư về điều kiện khởi công công trình và đánh giá đối tượng miễn phép xây dựng quy định tại điểm g, khoản 2, Điều 89 Luật Xây dựng (sửa đổi, bổ sung năm 2020)”, Sở Xây dựng TP Hà Nội thông tin.

Được biết, Sở Xây dựng TP Hà Nội đã 2 lần gửi văn bản tới Bộ Xây dựng đề nghị quan tâm, sớm có văn bản hướng dẫn thực hiện việc miễn Giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89, Luật Xây dựng.

“Ngày 31/5/2023, Sở Xây dựng có Văn bản số 3666/SXD-CP xin ý kiến hướng dẫn của Bộ Xây dựng về việc miễn phép xây dựng đối với các dự án đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trên địa bàn TP Hà Nội. Tuy nhiên, đến nay Sở Xây dựng vẫn chưa nhận được văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng”, Văn bản ngày 9/11/2023 của Sở Xây dựng TP Hà Nội nêu.

Để có cơ sở thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng đúng quy định pháp luật, Sở Xây dựng TP Hà Nội kính đề nghị Bộ Xây dựng xem xét, cho ý kiến hướng dẫn trách nhiệm, quy trình thực hiện của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với nội dung quy định tại điểm g, khoản 2, tại Điều 89, Luật Xây dựng (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và khoản 5, Điều 38 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 3/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Sở Xây dựng Hà Nội thông tin về
Công trình NO1 thuộc Dự án Khu hỗn hợp Văn phòng cho thuê - nhà ở tại ô đất 3.10-NO Lê Văn Lương.

Theo tìm hiểu, công trình NO1 thuộc Dự án Khu hỗn hợp Văn phòng cho thuê - nhà ở tại ô đất 3.10-NO Lê Văn Lương (quận Thanh Xuân, TP Hà Nội) do Liên danh Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội và Công ty TNHH MTV kinh doanh dịch vụ Hà Nội làm chủ đầu tư.

Công trình có quy mô 25 tầng nổi và 3 tầng hầm (không bao gồm tầng kỹ thuật và tum thang), trên ô đất có diện tích 3.225m2; diện tích xây dựng công trình khoảng 1.787m2; tổng số căn hộ 228 căn.

Ngày 29/10/2021, đại diện liên danh chủ đầu tư đã có Thông báo số 2208/TCT-DA4, gửi UBND phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thông báo khởi công xây dựng công trình. Tới giữa tháng 11/2023, ghi nhận của phóng viên Báo Công Thương, công trình đang thi công đến tầng 6.

Liên quan tới Khu hỗn hợp Văn phòng cho thuê - nhà ở tại ô đất 3.10-NO Lê Văn Lương, ngày 17/5/2022, Thanh tra Bộ Xây dựng đã có Kết luận số 39/KL-TTr, chỉ ra không ít thiếu sót, vi phạm trong quy hoạch và xây dựng.

Cụ thể, tại thời điểm thanh tra, UBND TP Hà Nội điều chỉnh quy hoạch 3 lần; Sở Quy hoạch và Kiến trúc điều chỉnh 1 lần sai quy định của pháp luật. "Sau 4 lần điều chỉnh quy hoạch, đã điều chỉnh từ đất ở thành văn phòng, thương mại (2008), thành hỗn hợp văn phòng, nhà ở và nhà trẻ (2012), 1 khối văn phòng lại thành tổ hợp văn phòng, dịch vụ thương mại, nhà ở và nhà trẻ (năm 2017); đã làm tăng tầng cao trung bình từ 6,5 tầng lên 25 tầng khối văn phòng, 27 tầng khối nhà ở, phát sinh tăng dân số 754 người, diện tích sàn xây dựng tăng thêm 10.794m2…", Thanh tra Bộ Xây dựng kết luận.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 120,300
AVPL/SJC HCM 117,800 120,300
AVPL/SJC ĐN 117,800 120,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 15/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.800 120.300
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.800 120.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.800 120.300
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 15/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 12,030
Miếng SJC Nghệ An 11,780 12,030
Miếng SJC Hà Nội 11,780 12,030
Cập nhật: 15/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 15/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 15/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 15/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 15/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/06/2025 18:00