Sở Xây dựng Hà Nội thông tin về "dự án 25 tầng được miễn giấy phép"

18:45 | 01/12/2023

358 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sở Xây dựng TP Hà Nội cho biết, qua kiểm tra, rà soát, đơn vị chưa nhận được hồ sơ liên quan đến việc miễn giấy phép xây dự án. “Các trường hợp miễn giấy phép xây dựng được quy định tại khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng (sửa đổi, bổ sung 2020)”.

Theo Sở Xây dựng TP Hà Nội, công trình NO1 thuộc Khu hỗn hợp Văn phòng cho thuê - nhà ở tại ô đất 3.10-NO Lê Văn Lương đã được Sở Xây dựng thẩm định thiết kế bản vẽ thi công tại Văn bản số 8217/SXD-QLXD ngày 12/10/2021.

“Tại điểm g, khoản 2, Điều 89 Luật Xây dựng (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định trường hợp miễn phép xây dựng: Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này”, Sở Xây dựng Hà Nội cho biết.

Dẫn quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 3/3/2021 của Chính phủ và Quyết định số 07/2022/QĐ-UBND ngày 13/1/2022 của UBND TP Hà Nội, Sở Xây dựng cho rằng, UBND quận Thanh Xuân có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư về điều kiện khởi công công trình và đánh giá đối tượng miễn phép xây dựng.

“Đối với công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, UBND quận Thanh Xuân có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn chủ đầu tư về điều kiện khởi công công trình và đánh giá đối tượng miễn phép xây dựng quy định tại điểm g, khoản 2, Điều 89 Luật Xây dựng (sửa đổi, bổ sung năm 2020)”, Sở Xây dựng TP Hà Nội thông tin.

Được biết, Sở Xây dựng TP Hà Nội đã 2 lần gửi văn bản tới Bộ Xây dựng đề nghị quan tâm, sớm có văn bản hướng dẫn thực hiện việc miễn Giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89, Luật Xây dựng.

“Ngày 31/5/2023, Sở Xây dựng có Văn bản số 3666/SXD-CP xin ý kiến hướng dẫn của Bộ Xây dựng về việc miễn phép xây dựng đối với các dự án đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trên địa bàn TP Hà Nội. Tuy nhiên, đến nay Sở Xây dựng vẫn chưa nhận được văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng”, Văn bản ngày 9/11/2023 của Sở Xây dựng TP Hà Nội nêu.

Để có cơ sở thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng đúng quy định pháp luật, Sở Xây dựng TP Hà Nội kính đề nghị Bộ Xây dựng xem xét, cho ý kiến hướng dẫn trách nhiệm, quy trình thực hiện của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với nội dung quy định tại điểm g, khoản 2, tại Điều 89, Luật Xây dựng (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và khoản 5, Điều 38 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 3/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Sở Xây dựng Hà Nội thông tin về
Công trình NO1 thuộc Dự án Khu hỗn hợp Văn phòng cho thuê - nhà ở tại ô đất 3.10-NO Lê Văn Lương.

Theo tìm hiểu, công trình NO1 thuộc Dự án Khu hỗn hợp Văn phòng cho thuê - nhà ở tại ô đất 3.10-NO Lê Văn Lương (quận Thanh Xuân, TP Hà Nội) do Liên danh Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội và Công ty TNHH MTV kinh doanh dịch vụ Hà Nội làm chủ đầu tư.

Công trình có quy mô 25 tầng nổi và 3 tầng hầm (không bao gồm tầng kỹ thuật và tum thang), trên ô đất có diện tích 3.225m2; diện tích xây dựng công trình khoảng 1.787m2; tổng số căn hộ 228 căn.

Ngày 29/10/2021, đại diện liên danh chủ đầu tư đã có Thông báo số 2208/TCT-DA4, gửi UBND phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thông báo khởi công xây dựng công trình. Tới giữa tháng 11/2023, ghi nhận của phóng viên Báo Công Thương, công trình đang thi công đến tầng 6.

Liên quan tới Khu hỗn hợp Văn phòng cho thuê - nhà ở tại ô đất 3.10-NO Lê Văn Lương, ngày 17/5/2022, Thanh tra Bộ Xây dựng đã có Kết luận số 39/KL-TTr, chỉ ra không ít thiếu sót, vi phạm trong quy hoạch và xây dựng.

Cụ thể, tại thời điểm thanh tra, UBND TP Hà Nội điều chỉnh quy hoạch 3 lần; Sở Quy hoạch và Kiến trúc điều chỉnh 1 lần sai quy định của pháp luật. "Sau 4 lần điều chỉnh quy hoạch, đã điều chỉnh từ đất ở thành văn phòng, thương mại (2008), thành hỗn hợp văn phòng, nhà ở và nhà trẻ (2012), 1 khối văn phòng lại thành tổ hợp văn phòng, dịch vụ thương mại, nhà ở và nhà trẻ (năm 2017); đã làm tăng tầng cao trung bình từ 6,5 tầng lên 25 tầng khối văn phòng, 27 tầng khối nhà ở, phát sinh tăng dân số 754 người, diện tích sàn xây dựng tăng thêm 10.794m2…", Thanh tra Bộ Xây dựng kết luận.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Tây Nguyên - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Cập nhật: 31/10/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
NL 99.99 14,010 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010 ▲130K
Trang sức 99.9 14,000 ▲130K 14,830 ▲60K
Trang sức 99.99 14,010 ▲130K 14,840 ▲60K
Cập nhật: 31/10/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲6K 14,842 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲6K 14,843 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cập nhật: 31/10/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16679 16948 17519
CAD 18250 18526 19140
CHF 32167 32549 33182
CNY 0 3470 3830
EUR 29812 30084 31107
GBP 33773 34162 35093
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15330
SGD 19686 19967 20487
THB 729 792 845
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 31/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 31/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 31/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 31/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/10/2025 21:45