PVcomBank và Tổng cục Thuế ký Thỏa thuận hợp tác Nộp thuế điện tử

13:47 | 02/06/2015

292 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng 2/6, tại Hà Nội đã diễn ra lễ ký kết thỏa thuận triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử giữa Tổng cục Thuế và 8 ngân hàng thương mại cổ phần.

Việc mở rộng dịch vụ Nộp thuế điện tử là một bước tiến lớn trong sự hợp tác giữa Tổng cục Thuế với các ngân hàng thương mại trong đó có PVcomBank 

Những ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) tham gia đợt ký kết lần này gồm: Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcomBank); Ngân hàng Sài Gòn Công thương (SaigonBank); Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB); Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank); Ngân hàng TMCP Phương Nam (Southern Bank); Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank); Ngân hàng TMCP Việt Á (VietA Bank); Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank).

Với 5 ngân hàng tham gia từ năm 2014, 15 ngân hàng vừa ký kết tháng 3 năm nay, tổng số đơn vị tham gia dịch vụ nộp thuế điện tử đã lên con số 28.

Việc triển khai mở rộng dịch vụ Nộp thuế điện tử là một bước tiến lớn trong chương trình hợp tác giữa Tổng cục Thuế với các ngân hàng thương mại trong đó có PVcomBank, từ việc phối hợp với Tổng cục Thuế thực hiện tốt dịch vụ thu ngân sách Nhà nước tại quầy giao dịch nay đã thực hiện theo hình thức Nộp thuế điện tử.

Dịch vụ này không chỉ giúp doanh nghiệp đơn giản hóa thủ tục, tiết kiệm thời gian, nộp thuế 24/7 kể cả ngày nghỉ, ngày lễ mà còn chủ động theo dõi và cập nhật tình hình nộp thuế của mình cũng như được sử dụng các dịch vụ gia tăng của các ngân hàng, bên cạnh đó giúp ngành Thuế tăng cường công tác quản lý, thu thập thông tin một cách nhanh chóng và chính xác.

Phát biểu tại buổi lễ ký kết, ông Bùi Văn Nam – Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cho hay, dịch vụ nộp thuế đang triển khai sẽ giúp người nộp thuế thực hiện thủ tục mọi lúc, mọi nơi và dễ dàng theo dõi giao dịch. Và hiện dịch vụ này đã được triển khai tại 63 tỉnh, thành phố.

Thống kê của Tổng cục Thuế cũng cho thấy, hiện đã có khoảng 120.000 doanh nghiệp đăng ký tham gia sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử. Và tính tới nay các doanh nghiệp đã thực hiện nộp tiền vào ngân sách Nhà nước bằng phương thức điện tử với tổng số tiền hơn 25.000 tỷ đồng.

Mặc dù con số thống kê trên chỉ chiếm khoảng 25% doanh nghiệp hiện tại. Thế nhưng, tốc độ tham gia của các doanh nghiệp hiện đang tăng khá nhanh trong thời gian gần đây. Nếu đúng theo kế hoạch của Tổng cục Thuế đã đề ra, tới cuối năm sẽ có 90% doanh nghiệp tham gia dịch vụ này.

Theo lãnh đạo ngành thuế, trong thời gian tới cơ quan này sẽ tiếp tục mở rộng ký kết với các ngân hàng thương mại nước ngoài, ngân hàng liên doanh để đảm bảo điều kiện thuận lợi nhất cho các cá nhân, doanh nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

Tú Cẩm - Tùng Lê

(Năng lượng Mới)

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲30K 11,270 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲30K 11,260 ▲30K
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Cập nhật: 03/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16692 16961 17538
CAD 18750 19028 19643
CHF 32458 32841 33492
CNY 0 3570 3690
EUR 30287 30561 31591
GBP 34929 35322 36262
HKD 0 3207 3410
JPY 175 179 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15614 16203
SGD 20042 20325 20854
THB 726 789 842
USD (1,2) 25942 0 0
USD (5,10,20) 25982 0 0
USD (50,100) 26011 26045 26345
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,005 26,005 26,345
USD(1-2-5) 24,965 - -
USD(10-20) 24,965 - -
GBP 35,267 35,362 36,231
HKD 3,277 3,286 3,383
CHF 32,697 32,799 33,593
JPY 178.97 179.29 186.7
THB 771.8 781.33 834.74
AUD 16,933 16,994 17,454
CAD 18,956 19,017 19,561
SGD 20,182 20,245 20,905
SEK - 2,701 2,793
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,071 4,208
NOK - 2,554 2,640
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,564 15,709 16,151
KRW 17.8 18.57 20.03
EUR 30,460 30,485 31,700
TWD 819.22 - 991
MYR 5,798.16 - 6,536.74
SAR - 6,865.46 7,220.09
KWD - 83,538 88,748
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26345
AUD 16887 16987 17550
CAD 18948 19048 19604
CHF 32740 32770 33644
CNY 0 3624.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30605 30705 31483
GBP 35277 35327 36440
HKD 0 3330 0
JPY 179.17 180.17 186.73
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15742 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20217 20347 21077
THB 0 755.5 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,345
USD20 26,025 26,075 26,345
USD1 26,025 26,075 26,345
AUD 16,905 17,055 18,130
EUR 30,602 30,752 31,990
CAD 18,872 18,972 20,300
SGD 20,266 20,416 20,901
JPY 179.33 180.83 185.55
GBP 35,320 35,470 36,266
XAU 11,888,000 0 12,092,000
CNY 0 3,506 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 10:00