Những con số 'khổng lồ' về nền kinh tế Trung Quốc

05:35 | 29/06/2019

3,324 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bảy khía cạnh sau đây cho thấy độ lớn và sức sáng tạo của nền kinh tế Trung Quốc, dù đang trong bối cảnh căng thẳng thương mại với Mỹ.

Trung Quốc, nơi có gần một phần năm dân số thế giới, là một quốc gia 'siêu hạng'. Bốn mươi năm tăng trưởng kinh tế, trung bình gần 10% một năm, đã đưa nước này thành vào nhóm đi đầu về công nghệ và sản xuất.

Nền kinh tế Trung Quốc hiện chỉ đứng thứ hai về quy mô so với Mỹ. Đây là quê hương của sáu siêu đô thị thế giới. Mặc dù có tranh chấp thương mại với Mỹ, Trung Quốc vẫn đạt mức tăng trưởng 6,4% trong quý I/2019, cao hơn gấp đôi so với dự báo của UN cho phần còn lại của thế giới.

Chiếm một phần ba lượng startup 'kỳ lân' thế giới

nhung con so khong lo ve nen kinh te trung quoc
Khu vực Vịnh Lớn của Vùng châu thổ sông Châu Giang. Ảnh: WEF

Năm 2018, Trung Quốc có tổng cộng 186 công ty khởi nghiệp 'kỳ lân', công ty trị giá hơn 1 tỷ USD, theo Hurun List. Chỉ trong năm ngoái, có 97 'kỳ lân' mới ra đời, tương đương cứ 3,8 ngày là xuất hiện một startup tỷ USD.

Trung Quốc đang xây dựng một trung tâm công nghệ khổng lồ, bao gồm 11 thành phố, để cạnh tranh với Thung lũng Silicon. Vùng châu thổ sông Châu Giang, nơi sinh sống của gần 70 triệu người, sẽ được hợp nhất thành một siêu đô thị, được gọi là Khu vực Vịnh Lớn.

Chiếm hơn một nửa doanh số xe điện toàn cầu

Các tài xế Trung Quốc đã mua 1,1 triệu ôtô điện vào năm ngoái. Tại Triển lãm ôtô Thượng Hải gần đây, các nhà sản xuất Trung Quốc đã công bố 10 mẫu xe điện mới cho năm 2019.

Nước này cũng sản xuất hơn một nửa số pin xe thế giới. Giá pin xe dự báo sẽ tiếp tục giảm xuống mức mà chi phí chạy xe điện sẽ rẻ hơn những chiếc xe chạy bằng nhiên liệu hóa thạch.

Đất nước này cũng là nơi có 99% đội xe buýt điện trên thế giới, với 400.000 xe đã chạy trên đường. Thâm Quyến là thành phố đầu tiên thay thế tất cả các xe buýt thành buýt điện và hiện tại cũng thay taxi thường thành taxi điện.

Khách Trung Quốc thúc đẩy tăng trưởng du lịch toàn cầu

nhung con so khong lo ve nen kinh te trung quoc
Chi tiêu của khách du lịch Trung Quốc dẫn đầu vào năm 2017.

Vì Trung Quốc đã mở cửa với thế giới, nên các công dân của họ đã bắt đầu khám phá toàn cầu. Số lượng công dân Trung Quốc nghỉ lễ ở nước ngoài đang tăng lên hơn 6% một năm. McKinsey dự báo 160 triệu người sẽ nghỉ lễ bên ngoài Trung Quốc vào năm tới.

Năm 2017, khách du lịch Trung Quốc đã chi 250 tỷ USD ở nước ngoài. Một nhà ga London giờ thông báo khởi hành bằng tiếng Quan thoại song song tiếng Anh.

Dẫn đầu khối BRIC về khả năng cạnh tranh

Trung Quốc đứng vị trí thứ 28 về Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn kinh tế thế giới, đứng đầu khối BRIC gồm Brazil, Nga, Trung Quốc và Ấn Độ. Nước này đạt điểm cao ở hạng mục đầu tư vào R&D, cơ sở hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin.

Điểm đổi mới của Trung Quốc là một trong những điểm cao nhất trên thế giới, chỉ thua Đức, Mỹ và Thụy Sĩ. Nhưng họ cần cải thiện các hạng mục như tính đa dạng, sự hợp tác và tính cởi mở...

Vậy điều gì ngăn Trung Quốc đạt đến đỉnh cao của bảng xếp hạng cạnh tranh? WEF nói rằng nước này cần thúc đẩy cạnh tranh ở thị trường nội địa, cho phép các công ty nước ngoài tham gia vào các ngành công nghiệp, cũng như giải quyết sự thiếu hiệu quả và cứng nhắc của thị trường lao động.

Tăng trưởng GDP chậm lại nhưng vẫn cao

Trong nhiều năm, Trung Quốc tăng trưởng GDP khá cao. Kể từ cuối những năm 1970, tăng trưởng trung bình gần 10% một năm và 850 triệu người thoát nghèo.

Nhưng kể từ đầu thập kỷ này, tăng trưởng chậm lại do nền kinh tế chuyển từ tăng trưởng dựa vào xuất khẩu sang tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên, theo tiêu chuẩn toàn cầu thì mức tăng trưởng vẫn cao. IMF dự báo nước này tăng trưởng 6,3% năm nay, so với trung bình toàn cầu là 3,3%.

Tuy nhiên, theo IMF, tăng trưởng cao cũng có những tác động tiêu cực, bao gồm bắt bình đằng gia tăng, đặc biệt giữa thành thị và nông thôn. Trung Quốc cũng đối mặt thách thức về bền vững môi trường, áp lực nhân khẩu học do dân số già đi và di cư nội bộ.

Dẫn đầu thế giới về năng lượng tái tạo và cả khí thải

Trung Quốc có tổng công suất điện mặt trời và điện gió nhiều hơn bất kỳ quốc gia nào khác. Ba trong số 5 nhà máy điện mặt trời nổi trên nước lớn nhất thế giới nằm ở nước này. Cơ quan Năng lượng Quốc tế cho biết một hộ gia đình trung bình nước này sẽ dùng gấp đôi lượng điện vào năm 2040 so với hiện nay.

Tuy nhiên, các nhà máy nhiệt điện than mới vẫn đang hoạt động. Trung Quốc cũng là nước phát thải CO2 liên quan đến năng lượng lớn nhất thế giới. Giai đoạn 2017-2018, con số này tăng 2,5%. Nhưng do dân số đông nên bình quân phát thải CO2 đầu người chưa báo động.

Dẫn đầu thế giới về trí tuệ nhân tạo (AI)

Các doanh nghiệp Trung Quốc đã nộp 473 trong số 608 bằng sáng chế về trí tuệ nhân tạo lên Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới vào năm ngoái. Một phần ba trong số các bằng sáng chế liên quan đến công nghệ chuỗi khối (blockchain). Chính phủ Trung Quốc được cho là đang đầu tư hàng tỷ USD để hỗ trợ các nhà phát triển AI, bao gồm cả việc tạo ra một công viên phát triển AI trị giá 2 tỷ USD ở Bắc Kinh.

Theo VNE

Nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến “biến mất” bí ẩn, cổ đông… phát cáu!
Một công ty siêu nhỏ gây bất ngờ khi lên sàn với giá ... 411.000 đồng/cổ phiếu
Ông Phạm Nhật Vượng cùng tỷ phú người Thái mất hàng nghìn tỷ đồng trong 1 ngày
Hơn nửa gia sản trên sàn “bốc hơi”, công ty nhà Cường đôla lại bị “tuýt còi”
Bầu Đức “khởi sắc”; Ông Trần Đình Long tính “xuống tiền lớn” khuấy động Hưng Yên
Gia sản nhà Cường đôla “bế tắc”, cổ đông thất vọng vì “trắng tay”?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16274 16542 17123
CAD 18096 18371 18988
CHF 30275 30650 31295
CNY 0 3358 3600
EUR 28416 28682 29709
GBP 33732 34121 35049
HKD 0 3195 3397
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15096 15684
SGD 19390 19670 20196
THB 694 757 810
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26132
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,107 34,199 35,114
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 30,489 30,584 31,439
JPY 173 173.31 181.04
THB 743.09 752.26 804.38
AUD 16,584 16,644 17,094
CAD 18,396 18,455 18,950
SGD 19,605 19,666 20,288
SEK - 2,631 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,832 3,964
NOK - 2,469 2,555
CNY - 3,562 3,658
RUB - - -
NZD 15,084 15,224 15,666
KRW 16.98 17.71 19.03
EUR 28,593 28,615 29,834
TWD 774.07 - 936.54
MYR 5,625.47 - 6,347.43
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,215 87,418
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16434 16534 17102
CAD 18274 18374 18929
CHF 30504 30534 31426
CNY 0 3561.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28683 28783 29555
GBP 34001 34051 35161
HKD 0 3355 0
JPY 172.9 173.9 180.46
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15199 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19549 19679 20412
THB 0 723.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,505 16,655 17,719
EUR 28,735 28,885 30,057
CAD 18,237 18,337 19,649
SGD 19,635 19,785 20,252
JPY 173.45 174.95 179.53
GBP 34,124 34,274 35,550
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 16:00