Nhận định chứng khoán ngày 9/9/2021: Có thể kiểm định lại ngưỡng 1.317-1.320 điểm

22:54 | 08/09/2021

357 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tiếp nối đà giảm từ phiên trước, thị trường giao dịch giằng co trong phiên sáng và bất ngờ giảm mạnh vào phiên chiều. Dòng tiền đầu tư co cụm ở một số ngành nhất định khi chỉ có 5/19 nhóm ngành tăng điểm. Độ rộng thị trường duy trì trạng thái tiêu cực với thanh khoản suy giảm so với phiên trước cho thấy tâm lý chốt lãi ngắn hạn trước ngưỡng kháng cự 1.350 điểm. Với diễn biến hiện tại, VN-Index được nhận định có thể kiểm nghiệm lại ngưỡng MA100 ở 1.317-1.320 điểm trong các phiên sắp tới.

Một số nhận định của các công ty chứng khoán về diễn biến giao dịch cho ngày 09/9/2021.

Dư địa giảm có thể vẫn còn

(CTCK Sài Gòn - Hà Nội - SHS)

Thị trường tiếp tục giảm trong phiên hôm nay sau khi chỉ số VN-Index không thể đóng cửa trên ngưỡng tâm lý 1.350 điểm trong phiên trước đó. Điều này đã kích hoạt lực bán gia tăng và VN-Index tiếp tục đánh mất ngưỡng hỗ trợ gần nhất quanh 1.340 điểm (MA20). Rất may là thanh khoản trong phiên hôm nay suy giảm và thấp hơn mức trung bình 20 phiên cho thấy áp lực bán ra là không thực sự mạnh.

Điểm tiêu cực là khối ngoại bán ròng phiên thứ 8 liên tiếp trên hai sàn với khoảng 450 tỷ đồng tạo thêm áp lực lên thị trường.

Trên góc nhìn kỹ thuật, VN-Index vẫn đang trong sóng điều chỉnh và dư địa giảm có thể vẫn còn. Dự báo, trong phiên giao dịch tiếp theo 9/9, VN-Index có thể tiếp tục điều chỉnh với ngưỡng hỗ trợ gần nhất quanh 1.330 điểm (MA50) và xa hơn là ngưỡng hỗ trợ tâm lý quanh 1.300 điểm. Vùng kháng cự của chỉ số trong khoảng 1.340-1.350 điểm (MA20-ngưỡng tâm lý).

Những nhà đầu tư đang có tỷ trọng cổ phiếu lớn có thể canh những phiên hồi kỹ thuật để giảm tỷ trọng. Nhà đầu tư đang có tỷ trọng tiền mặt cao đứng ngoài và quan sát thị trường, tránh mua đuổi ở thời điểm hiện tại.

4104-nhan-dinh
Hình minh họa

Cơ hội để cơ cấu danh mục đối với những nhóm cổ phiếu hưởng lợi

(CTCK MB - MBS)

Thị trường chứng khoán trong nước điều chỉnh sang phiên thứ 2 liên tiếp sau chuỗi tăng liền 5 phiên trước đó. Áp lực điều chỉnh khi nhóm cổ phiếu ngân hàng trong khi nhóm midcap và smallcap tiếp tục giảm điểm. Thanh khoản thị trường giảm, tập trung ở nhóm bluechips, bên cạnh đó khối ngoại vẫn duy trì mạch bán ròng.

Thanh khoản thị trường đang trong xu hướng giảm kể từ đầu tuần, giá trị khớp lệnh trên sàn HSX phên này chỉ còn 18.438 tỷ đồng so với mức bình quân 26.000 tỷ đồng ở 2 phiên trước và mức 20.800 tỷ đồng ở tuần trước kỳ nghỉ lễ.

Theo MBS, thị trường có thêm 1 phiên điều chỉnh khi nhóm cổ phiếu ngân hàng không giữ được đà tăng, trong khi áp lực chốt lời từ nhóm smallcap và midcap vẫn tiếp diễn sau chuỗi tăng dài ngày. Bên cạnh đó, áp lực chiều chỉnh của thị trường còn chịu tác động bởi thị trường chứng khoán toàn cầu đồng loạt giảm điểm trong phiên hôm nay. Về kỹ thuật, chỉ số VN-Index phiên này retest ngưỡng MA50 rồi thu hẹp đà giảm, tuy nhiên độ hồi còn yếu do lực cản từ nhóm Vingroup và ngân hàng. Do vậy, chỉ số này có thể kiểm nghiệm lại ngưỡng MA100 ở 1.317 - 1.320 điểm trong các phiên sắp tới. Cơ hội để nhà đầu tư cơ cấu danh mục đối với những nhóm cổ phiếu được hưởng lợi từ: Xuất khẩu, logistics, thị trường hàng hóa và thực phẩm, đầu tư công, thanh khoản thị trường duy trì ở mức cao,.v.v…

VN-Index có thể tích lũy trong vùng 1.300-1.330 điểm

(CTCK BIDV - BSC)

Chốt phiên giao dịch 8/9, VN-Index tăng 8,29 điểm (-0,62%) xuống 1.333,61 điểm. HNX-Index tăng 0,8 điểm (0,23%) lên 347,28 điểm. UPCoM-Index giảm 0,34 điểm (-0,36%) xuống 94,36 điểm.

Kéo chỉ số giảm sụt giảm phiên hôm nay gồm có: VIC (-1,87); VHM (-1,48); VPB (-0,95); TCB (-0,77); CTG (-0,63)… Ngược lại, góp phần vào việc nâng đỡ chỉ số gồm những mã: HPG (+0,71); SSI (+0,53); MWG (+0,21); SAB (+0,20); BCM(+0,19)…

Giá trị khớp lệnh của VN-Index đạt 18.438 tỷ đồng, -28,4% so với phiên trước. Tổng giá trị giao dịch đạt 19,579 tỷ đồng. Biên độ dao động là 16,14 điểm. Thị trường có 127 mã tăng, 56 mã tham chiếu và 259 mã giảm. Giá trị bán ròng của khối ngoại: -445,79 tỷ đồng trên sàn HOSE, gồm VHM ( -242,2 tỷ), VIC (-145,0 tỷ) và SSI (-81,0 tỷ). Khối ngoại mua ròng trên sàn HNX với giá trị 8 tỷ đồng.

Theo BSC, thị trường giao dịch giằng co trong phiên sáng nhưng chìm trong sắc đỏ vào phiên chiều. Dòng tiền đầu tư co cụm vào 1 số ngành nhất định khi chỉ có 5/19 nhóm ngành tăng điểm so với phiên trước. Các ngành hạn chế đà giảm của thị trường là Tài nguyên cơ bản, Bán lẻ, Du lịch và giải trí. Độ rộng thị trường duy trì trạng thái tiêu cực với thanh khoản suy giảm so với phiên trước cho thấy tâm lý chốt lãi ngắn hạn trước ngưỡng kháng cự 1.350 điểm. Trong khi đó, khối ngoại bán ròng tại sàn HSX và mua ròng tại sàn HNX. Phiên điều chỉnh hôm nay đã khiến thị trường trở về ngưỡng 1.330 điểm, cũng là ngưỡng hỗ trợ quan trọng của thị trường. Xu hướng vận động sắp tới sẽ phụ thuộc vào khá nhiều vào phiên giao dịch ngày mai. Nếu VN-Index hồi phục trở lại, thị trường sẽ trở về ngưỡng 1.350-1.380 điểm. Nếu không, VN-Index sẽ tích lũy trong vùng 1.300-1.330 điểm.

Những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo, các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.

Theo kinhtechungkhoan.vn

HAGL lỗ lũy kế gần 7.400 tỷ đồng, cổ phiếu chưa thoát bị kiểm soátHAGL lỗ lũy kế gần 7.400 tỷ đồng, cổ phiếu chưa thoát bị kiểm soát
Lời khuyên giúp nhà đầu tư chứng khoán vượt qua một thị trường biến động phức tạpLời khuyên giúp nhà đầu tư chứng khoán vượt qua một thị trường biến động phức tạp

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,007 16,027 16,627
CAD 18,158 18,168 18,868
CHF 27,351 27,371 28,321
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,202 26,412 27,702
GBP 31,062 31,072 32,242
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.19 160.34 169.89
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,741 14,751 15,331
SEK - 2,243 2,378
SGD 18,103 18,113 18,913
THB 637.9 677.9 705.9
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 04:00