Nguy cơ từ hợp tác với doanh nghiệp FDI trong đầu tư sản xuất giấy tái chế

09:00 | 07/08/2018

856 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sản xuất giấy tái chế được xem như một nguồn nguyên liệu quan trọng của ngành giấy, tuy nhiên, việc doanh nghiệp nước ngoài mong muốn liên doanh hợp tác sản xuất tại Việt Nam dấy lên nguy cơ về “rác”.

Cụ thể, hoạt động sản xuất giấy tái chế được xem là nguồn nguyên liệu quan trọng trong ngành giấy, chính vì vậy Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ sản xuất giấy tái chế. Hiện nay tỷ lệ sản xuất bột giấy từ giấy tái chế ở Việt Nam chiếm 65-70%, trong đó, giấy gom trong nước khoảng 32%.

nguy co tu hop tac voi doanh nghiep fdi trong dau tu san xuat giay tai che
Hoạt động sản xuất giấy tái chế được xem là nguyên liệu quan trọng của ngành giấy. (Ảnh minh hoạ, nguồn: Internet).

Được biết, theo đánh giá tác động của việc sản xuất giấy tái chế đến môi trường” của Đại học kỹ thuật Zvoken – Slovakia đã chỉ ra rằng, tái chế giấy giúp tiết kiệm nguyên liệu gỗ tự nhiên, giảm chi phí hoạt động, vốn đầu tư, giảm lượng nước tiêu thụ và quan trọng là thân thiện với môi trường.

Theo đó, sản xuất giấy tái chế sử dụng năng lượng ít hơn 31% so với việc tạo ra giấy từ sợi nguyên chất. Đồng thời, sản xuất 1 tấn giấy tái chế tiết kiệm hơn 35.000 lít nước so với sản xuất 1 tấn giấy sợi nguyên chất. Nếu phải cần đến 2,5 tấn gỗ mới có thể tạo ra 1 tấn giấy thì khi sử dụng giấy tái chế, lượng nguyên liệu giảm còn 1 nửa.

Nhìn chung, sản xuất giấy bằng tái chế giấy hiệu quả hơn sản xuất giấy từ gỗ vì việc tách xơ sợi và tẩy trắng đã được làm trước đó nên sử dụng ít năng lượng, nước và hóa chất hơn, đồng thời thải ra không khí và nước ít chất độc hại hơn. Trung bình, giấy có thể được tái chế từ 4-6 lần, điều này sẽ làm giảm đáng kể lượng giấy chôn lấp hay phải đốt bỏ, đồng nghĩa với giảm ô nhiễm không khí và nước, cũng như khí nhà kính thoát ra khi giấy phân huỷ ở bãi chôn lấp.

Tuy nhiên điều đáng nói, theo Báo cáo của Bộ Công thương, Việt Nam đang ghi nhận nhiều doanh nghiệp nước ngoài, trong đó chủ yếu là nhà đầu tư Trung Quốc sang Việt Nam để nhập thầu giấy bao bì và tìm cách liên doanh để sản xuất bột giấy tái chế. Hiện tượng này ngày càng có xu hướng gia tăng từ cuối năm 2017 đến nay. Điều này dấy lên lo ngại, sau quá trình sản xuất, bột giấy sạch được đưa về Trung Quốc còn rác ở lại Việt Nam.

Đánh giá của Hiệp hội Giấy và Bột giấy đã chỉ ra, việc đầu tư sản xuất bột giấy tái chế để xuất khẩu có tác động rất xấu và gây nguy hại rất lớn cho các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam.

Theo đó, điều này sẽ làm giảm cơ hội xuất khẩu giấy thành phẩm làm bao bì sang Trung Quốc. Trong khi đó, giấy do các doanh nghiệp FDI sản xuất ra cũng sẽ tập trung tiêu thụ ở thị trường nội địa, làm cho các doanh nghiệp Việt Nam khó giữ được thị phần và mất cơ hội đầu tư quy mô lớn, hiện đại.

Các doanh nghiệp FDI cũng có lợi thế hơn trong việc tranh giành thị trường giấy phế liệu nhập khẩu và thu gom trong nước làm cho các doanh nghiệp giấy Việt Nam càng kém về năng lực cạnh tranh. Báo cáo của Bộ Công thương chỉ rõ: "Tình trạng bột sạch đưa về Trung Quốc còn rác để lại Việt Nam sẽ lan rộng và khó kiểm soát, tạo ra nguy cơ lớn về ô nhiễm môi trường”.

Theo Hiệp hội Giấy và Bột giấy, hiện tại chưa có cơ sở sản xuất bột giấy tái chế để xuất khẩu vào Trung Quốc và bột giấy tái chế cũng chưa được xuất khẩu vào Trung Quốc. Tuy nhiên, theo các thông tin có được, hiện một số doanh nghiệp Việt Nam "hám lợi trước mắt" đang có dự định liên doanh với các doanh nghiệp Trung Quốc để thực hiện việc này, thậm chí một số doanh nghiệp FDI cũng đang thoả thuận ký hợp đồng mua thiết bị đầu tư cho mục đích này.

Vì hiện tượng này, Hiệp hội Giấy và Bột giấy đã đưa ra đề xuất cấm đầu tư sản xuất bột giấy tái chế nhằm xuất khẩu và cấm xuất khẩu bột giấy tái chế dưới mọi hình thức.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

nguy co tu hop tac voi doanh nghiep fdi trong dau tu san xuat giay tai che Vốn FDI tăng, chuyển giá cũng tăng
nguy co tu hop tac voi doanh nghiep fdi trong dau tu san xuat giay tai che Kinh nghiệm quốc tế về chuyển giá và bài học cho Việt Nam
nguy co tu hop tac voi doanh nghiep fdi trong dau tu san xuat giay tai che Sức bật và sức ép để doanh nghiệp nội chuyển mình mạnh mẽ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▲100K 11,890 ▲100K
Trang sức 99.9 11,360 ▲100K 11,880 ▲100K
NL 99.99 11,370 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 26/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 26/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25835 25835 26210
AUD 16281 16381 16957
CAD 18421 18521 19078
CHF 31023 31053 31927
CNY 0 3534.1 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29113 29213 30089
GBP 34136 34186 35294
HKD 0 3358 0
JPY 178.01 178.51 185.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15302 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19393 19523 20258
THB 0 720.2 0
TWD 0 796 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11400000 11400000 12050000
Cập nhật: 26/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 13:00