Vinaconex chính là “thủ phạm” gây vỡ đường ống cấp nước từ sông Đà

15:08 | 19/06/2014

1,083 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trao đổi với PetroTimes, ông Hoàng Hải - Cục phó Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (Bộ Xây dựng) cho hay, một trong những nguyên nhân dẫn tới sự cố vỡ đường ống nước sông Đà ngày 17/6 là do chất lượng đường ống không đồng đều và Tổng Công ty CP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) phải chịu trách nhiệm về việc này.

Hiện trường sự cố vỡ đường ống nước sông Đà.

Theo ông Hoàng Hải, để xác định nguyên nhân của sự cố, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng đã giao Viện khoa học công nghệ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Viện Vật liệu xây dựng thực hiện kiểm định làm rõ nguyên nhân sự cố. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, quan trắc, đo đạc, thí nghiệm, phân tích, tính toán của đơn vị kiểm định, nguyên nhân gây vỡ tuyến ống truyền tải nước Sông Đà đã được xác định.

Theo đó nguyên nhân chính dẫn tới sự cố là do chất lượng của ống không đồng đều. Tại một số vị trí của ống có hiện tượng bong rộp, tách lớp, một số chỉ tiêu cơ lý không đảm bảo dẫn đến suy giảm khả năng chịu lực cục bộ của đường ống. Các yêu cầu kỹ thuật đối với việc sản xuất, thi công lắp đặt ống đã không được thực hiện.

Gây tác động bất lợi trong quá trình thi công, lắp đặt. Tại một số vị trí xuất hiện tảng đá, bê tông lẫn vào lớp cát đệm xung quanh ống làm mất ổn định của ống. Một số khu vực có hầm chui dân sinh không có các tấm đan bảo vệ ống dẫn đến giảm khả năng chịu tải của tuyến ống trước tác động của tải trọng bên ngoài. Có nhiều đoạn ống bị hư hỏng và phải thay thế còn do các nguyên nhân như: rơi khi vận chuyển, va đập với máy xúc, bị đá rơi vào, đẩy nổi khi lắp đặt, sạt trượt hố móng,…

Ngoài ra, do ảnh hưởng của việc thi công xây dựng tuyến đại lộ Thăng Long, đường ngang dân sinh sau khi đường ống đã được thi công lắp đặt và tải trọng do các phương tiện lưu thông trên đại lộ Thăng Long, đường ngang, đường dân sinh tác động lên ống. Bên cạnh đó còn là sự hạn chế về kinh nghiệm trong thiết kế, gia công chế tạo, thi công đường ống dẫn nước sạch bằng composite cốt sợi thủy tinh ở Việt Nam.

Về hướng xử lý, Bộ Xây dựng đã yêu cầu chủ đầu tư (Vinaconex – PV) xác định mức độ trách nhiệm đối với các chủ thể có liên quan. Yêu cầu các đơn vị có liên quan kiểm soát áp lực và lưu lượng của toàn tuyến nói chung để có thể phát hiện sự bất thường trong hệ thống sớm hơn ngay từ các chỉ số trên các thiết bị kiểm soát; duy trì áp suất làm việc trong ống ở mức ổn định nhất có thể; có giải pháp ứng cứu, khắc phục nhanh nhất khi sự cố xảy ra; thiết lập hệ thống đấu nối đồng bộ với các nguồn cấp nước khác để giảm việc mất nước cục bộ và đặc biệt là phải có biện pháp đảm bảo hành lang an toàn bảo vệ tuyến (đường cắt ngang qua ống, đường dân sinh, đường ngang,..).

Về dài hạn, Bộ Xây dựng yêu cầu Công ty sản xuất ống composite cốt sợi thủy tinh (Công ty CP ống sợi thủy tinh Vinaconex –Viglafico, thuộc Tổng Công ty Vinaconex) thực hiện các thí nghiệm minh chứng cho việc đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trong sản xuất ống, đặc biệt là độ bền của ống composite nhằm duy trì hoạt động ổn định trong thời gian vận hành khai thác sử dụng (50 năm) trước khi cung cấp ống cho các dự án tương tự.

Sau khi xác định rõ các nguyên nhân dẫn tới sự cố vỡ đường ống cấp nước từ sông Đà, Bộ Xây dựng đã xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể liên quan. Và theo thông tin mà ông Hải cung cấp thì “thủ phạm” chính dẫn tới sự cố vỡ đường ống nước sông Đà chính là Vinaconex.

Cụ thể: Công ty sản xuất ống composite cốt sợi thủy tinh (thành viên của Vinaconex) đã lựa chọn công nghệ, kiểm soát quá trình gia công chế tạo chưa chặt chẽ nên chất lượng ống không đồng đều, bong rộp, tách lớp tại một số vị trí; bỏ qua các thí nghiệm về chỉ tiêu cơ lý minh chứng cho độ bền dài hạn của ống theo tiêu chuẩn áp dụng như áp suất thiết kế thủy tĩnh dài hạn, độ biến dạng vòng uốn dài hạn.

Đặc biệt, với vai trò chủ đầu tư dự án, Vinaconex đã lựa chọn tổng thầu thiết kế thiếu kinh nghiệm trong việc lựa chọn các tiêu chuẩn áp dụng trong thiết kế tuyến ống nước sử dụng vật liệu ống composite cốt sợi thủy tinh, không đưa ra đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình sản xuất, thi công, lắp đặt tuyến ống. Ngoài ra, nhà thầu giám sát thi công xây dựng cũng không giám sát chặt chẽ, thiếu trách nhiệm đã để xảy ra các thiếu sót trong quá trình thi công xây dựng...

Với vai trò là chủ đầu tư dự án, chịu trách nhiệm trong công tác quản lý chất lượng, Vinaconex phải chịu trách nhiệm cao nhất về những thiếu sót, yếu kém... trong thi công, xây dựng đường ống cung cấp nước sạch cho 70.000 người dân Hà Nội thuộc các quận Thanh Xuân, Hoàng mai, Bắc Từ Liêm, Cầu Giấy.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,700 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,700 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,700 11,920
Cập nhật: 13/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 05:00