Mệnh lệnh hành động từ "mục tiêu kép"

08:09 | 04/07/2021

738 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
"Không có cách nào khác, chống dịch tốt để phát triển kinh tế - xã hội và phát triển kinh tế để có điều kiện chống dịch thành công"...
Mệnh lệnh hành động từ mục tiêu kép - 1

Đó là khẳng định của Thủ tướng Phạm Minh Chính tại Hội nghị trực tuyến của Chính phủ với các địa phương, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm, ngày 2/7 vừa qua.

Đất nước ta đang trải qua đợt dịch Covid-19 thứ 4 với số ca nhiễm Covid-19 tăng nhanh, phạm vi lây lan ra nhiều tỉnh thành. Có thể nói, chưa bao giờ cuộc chiến chống đại dịch Covid-19 lại khẩn trương, gấp gáp như hiện nay. Chính phủ, các bộ ngành, đặc biệt là ngành y tế và các địa phương đang hết sức nỗ lực và tập trung cao độ trong việc khoanh vùng, truy vết tiến tới khống chế và dập dịch.

Cuộc chiến chống Covid-19 đã kéo dài gần 2 năm, nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề do hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu bị gián đoạn. Vừa chống dịch, vừa phát triển kinh tế, xã hội là yêu cầu và là mục tiêu của Chính phủ trong thời gian qua.

Bị bủa vây giữa trùng trùng khó khăn, các tỉnh, các ngành đã từng bước khôi phục, ổn định sản xuất trong tình hình mới. Tỉnh Bắc Giang dù bị tác động hết sức nặng nề của đại dịch, song đã có nhiều chỉ số kinh tế hết sức tích cực, tăng cao so với năm ngoái. Trong đó, riêng nguồn thu từ quả vải lên tới 6.800 tỷ đồng.

Trong bối cảnh này, vừa chống dịch, vừa phát triển kinh tế xã hội là giải pháp duy nhất để sớm ổn định đời sống nhân dân cũng như thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Đại hội Đảng lần thứ 13 đề ra.

"Kiên quyết, kiên trì thực hiện mục tiêu kép dù đây là lựa chọn rất khó khăn. " - Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh.

Cùng một lúc phải thực hiện 2 nhiệm vụ nặng nề, trong bối cảnh có quá nhiều bất lợi là điều hết sức khó khăn. Mục tiêu kép không phải là khẩu hiệu hô hào mà là mệnh lệnh hành động của từng địa phương, từng bộ ngành.

Không lơ là, bi quan, mất cảnh giác, sợ sệt mà phải lấy khó khăn, thách thức làm động lực để phấn đấu, vượt qua, khẳng định, trưởng thành và phát triển.

Để có thể hoàn thành hai mục tiêu này, ngoài sự quyết tâm của Chính phủ cùng hàng loạt cơ chế chính sách được ban hành là vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng địa phương, từng bộ ngành.

Triển khai các biện pháp chống dịch và phát triển kinh tế một cách có hiệu quả, đòi hỏi sự quyết tâm cao của người đứng đầu, bản lĩnh dám làm, dám đột phá bằng các chính sách cụ thể cần có quyết tâm của từng doanh nghiệp, từng nhà máy, từng người dân trong sự đoàn kết, đồng lòng vượt qua khó khăn để ổn định và phát triển.

Khi người dân đoàn kết, đồng lòng, tin tưởng vào sự điều hành chung của Chính phủ, chúng ta sẽ tiệm cận với mục tiêu vừa chống dịch, vừa phát triển kinh tế, ổn định đời sống xã hội.

Theo Dân trí

Đồng Nai quyết tâm thực hiện Đồng Nai quyết tâm thực hiện "mục tiêu kép"
Thủ tướng: Kiên trì thực hiện mục tiêu kép nhưng không máy móc, cứng nhắcThủ tướng: Kiên trì thực hiện mục tiêu kép nhưng không máy móc, cứng nhắc
Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì cuộc họp trực tuyến với TP HCM và 7 tỉnh về thực hiện mục tiêu képThủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì cuộc họp trực tuyến với TP HCM và 7 tỉnh về thực hiện mục tiêu kép
Ngoài Covid-19, còn một Ngoài Covid-19, còn một "bệnh dịch" khác phải giải quyết

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 18:00