Kinh tế Việt Nam: Cần nhanh chóng trở lại trạng thái “bình thường mới”

11:02 | 12/04/2021

134 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khuyến cáo này xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay và yêu cầu, mục tiêu phát triển trong thời gian tới cùng với các giải pháp phù hợp.
Kinh tế Việt Nam: Cần nhanh chóng trở lại trạng thái “bình thường mới”
Mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng cao trong thời gian qua. Trong ảnh: Người tiêu dùng mua hàng tại siêu thị Hapro.

Trạng thái “không bình thường”

Việt Nam đã phục hồi tốc độ tăng trưởng GDP trên 6% từ năm 2015 và vượt qua mốc 7% trong 2 năm 2018, 2019. Kết quả trên đạt được trong trạng thái “bình thường” với nhiều chỉ tiêu rất khả quan. Đó là vốn đầu tư phát triển toàn xã hội/GDP và hiệu quả đầu tư tăng. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm giảm; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng; tốc độ tăng năng suất lao động tăng. Tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) đối với tốc độ tăng GDP cao lên. DN đăng ký thành lập mới tăng cả về số. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (TMBL) tăng cao… Tuy nhiên, năm 2020 tăng trưởng GDP rơi xuống đáy trong mấy chục năm, với tốc độ tăng 2,91% mặc dù Việt Nam là một trong ít nước và vùng lãnh thổ trên thế giới đạt tốc độ tăng trưởng dương.

Việc rơi xuống đáy của tăng trưởng này diễn ra trong trạng thái “không bình thường”, với yếu tố chủ yếu là do tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 đến kinh tế - xã hội. Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP tăng (34,4% so với 33,9%), nhưng hiệu quả đầu tư giảm sâu (hệ số ICOR là 14,28 lần so với 6,07%). Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm tăng. Tốc độ tăng năng suất lao động chậm lại (tăng 5,4% so với tăng 6,2%). TMBL đã loại giá giảm 1,2%. Tốc độ tăng của xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa chậm lại (xuất khẩu tăng 7% so với 8,4%, nhập khẩu tăng 3,7% so với 7%). Số lượt khách quốc tế đến Việt Nam giảm rất sâu (giảm 78,7%). Luân chuyển hành khách giảm tới 34,1%; luân chuyển hàng hóa giảm 6,7%, năm trước tăng 13,7%.

Trạng thái “không bình thường” tiếp tục diễn ra trong 2 tháng đầu năm 2021 do tác động của dịch Covid-19, đợt 3 xuất hiện từ cuối tháng 1 với số ca dương tính tăng. Số DN gia nhập thị trường (gồm thành lập mới và quay trở lại hoạt động) là 2.962 ít hơn số DN ra khỏi hoặc tạm thời ra khỏi thị trường là 3.311 DN. Xuất siêu 2 tháng đầu năm 2021 thấp hơn cùng kỳ. Luân chuyển hành khách giảm sâu (28,8%). Khách quốc tế giảm rất sâu (99,1%),…

Còn nhiều việc phải làm...

Trước hết, cần phân biệt giữa trạng thái “bình thường mới” với trạng thái “bình thường cũ” (2018, 2019) và trạng thái “không bình thường” (từ 2020 đến nay). Trạng thái “bình thường mới” bao gồm 2 nội dung chính: Kiểm soát được dịch Covid-19 có thể chưa hoàn toàn, nhưng “chung sống với dịch” đã được cơ bản kiểm soát; đồng thời đẩy mạnh hơn các giải pháp trên mặt tận thứ hai - mặt trận kinh tế - xã hội. Trạng thái “bình thường mới” cũng khác với trạng thái “không bình thường” trong hơn 1 năm qua, phải tập trung sức cho việc chống dịch với phương châm “chống dịch như chống giặc”; các giải pháp phòng, chống dịch (như giãn cách xã hội) sẽ làm cho việc sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng bị tác động, ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế - đời sống.

Việc chuyển từ trạng thái “không bình thường” sang trạng thái “bình thường mới” ngoài việc xuất phát từ tình hình thực tế, còn xuất phát từ yêu cầu, mục tiêu phát triển trong thời gian tới. Bởi tăng trưởng kinh tế là yếu tố quan trọng để ngăn chặn các nguy cơ tụt hậu xa hơn, rơi vào bẫy thu nhập trung bình, chưa giàu đã già… Thực hiện mục tiêu đến năm 2025 là nước đang phát triển có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập thấp; đến năm 2030 là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập cao; đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao.

Để chuyển sang trạng thái “bình thường mới”, có nhiều công việc phải làm. Trước hết là vốn đầu tư. Vốn đầu tư có nhiều nguồn. Cần đẩy mạnh việc giải ngân nguồn vốn từ ngân sách nhà nước 2 tháng qua tuy tăng cao (10,6%) so với cùng kỳ, nhưng so với kế hoạch cả năm vẫn còn đạt tỷ lệ thấp (9%). Đối với nguồn vốn khu vực ngoài nhà nước, cần tạo các điều kiện cho DN khởi nghiệp (thành lập mới) như vay vốn, thủ tục, chi phí. Tạo điều kiện cho DN quay trở lại hoạt động. Hỗ trợ để hạn chế cao nhất đối với các DN giải thể, tạm ngừng hoạt động, tạm ngừng kinh doanh. Đối với nguồn vốn ĐTTN, cần có giải pháp để thu hút vốn đăng ký cấp mới (2 tháng bị giảm 33,9%), tập trung vào hiệu quả đầu tư, bởi năm trước hiệu quả đầu tư rất thấp (để tăng 1 đồng GDP phải bỏ ra 14,28 đồng vốn đầu tư, cao hơn nhiều con số 6,07 đồng của năm trước).

Tiếp đến là tiêu thụ, bao gồm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Trong đó cần khôi phục du lịch lữ hành. Trước mắt là du lịch nội địa; khôi phục dần việc đón khách quốc tế với điều kiện kiểm soát dịch Covid-19. Khôi phục du lịch không chỉ là thu nhập từ du lịch, mà còn góp phần khôi phục được nhiều hoạt động “vệ tinh” của du lịch, như vận tải, dịch vụ lưu trú, ăn uống. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng, nhưng cần tập trung hơn cho khu vực kinh tế trong nước, bởi khu vực này xuất khẩu tăng thấp hơn nhập khẩu (4,5% so với 15,5%), tỷ trọng xuất khẩu thấp hơn của nhập khẩu (23,6% so với 33,1%), nên khu vực này nhập siêu lớn hơn cùng kỳ cả về mức tuyệt đối (4.092 triệu USD so với 2.495 triệu USD), cả về tỷ lệ nhập siêu (35,6% so với 22,7%).

Theo Kinh tế & Đô thị

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16418 16686 17267
CAD 18547 18824 19439
CHF 31124 31502 32149
CNY 0 3530 3670
EUR 29183 29453 30483
GBP 34579 34971 35900
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15447 16036
SGD 19735 20017 20552
THB 715 778 832
USD (1,2) 25806 0 0
USD (5,10,20) 25846 0 0
USD (50,100) 25874 25908 26241
Cập nhật: 06/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25879 25879 26240
AUD 16583 16683 17251
CAD 18718 18818 19374
CHF 31372 31402 32275
CNY 0 3593.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29459 29559 30337
GBP 34859 34909 36025
HKD 0 3270 0
JPY 177.79 178.79 185.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19885 20015 20746
THB 0 743.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,636 16,786 17,855
EUR 29,518 29,668 30,846
CAD 18,671 18,771 20,091
SGD 19,974 20,124 20,600
JPY 178.26 179.76 184.45
GBP 34,966 35,116 35,914
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 12:45