Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm, toàn cầu lo ngại

21:38 | 15/07/2021

300 lượt xem
|
Sau một năm dẫn dắt nền kinh tế toàn cầu thoát khỏi cơn khủng hoảng vì đại dịch, tăng trưởng kinh tế Trung Quốc đang bắt đầu chững lại.

Hôm nay (15/7), Trung Quốc công bố tăng trưởng kinh tế quý II của nước này ở mức 7,9%, thấp hơn so với con số ước tính. Mặc dù tốc độ đó vẫn cao hơn nhiều quốc gia nhưng so với mức 18,3% trong quý I thì đã chậm hơn rõ rệt.

Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm, toàn cầu lo ngại - 1
Tăng trưởng kinh tế Trung Quốc đang bắt đầu chững lại (Ảnh: The New York Times).

Theo The New York Times, có nhiều yếu tố mạnh - yếu lẫn lộn. Cụ thể, trong khi chi phí nguyên liệu thô tăng cao đang ảnh hưởng đến lợi nhuận của các nhà máy và nhà bán lẻ thì xuất khẩu vẫn tăng mạnh, dù sức mua đang mạnh lên nhưng các doanh nhỏ vẫn còn chật vật. Lạm phát bắt đầu quay trở lại và sự không chắc chắn vì đại dịch đang đè nặng lên tất cả.

"Không rõ liệu sự phục hồi mạnh mẽ như vậy ở Trung Quốc và trên toàn thế giới có thể duy trì đến năm 2022 hay không", Zhu Ning - Phó chủ nhiệm Viện Tài chính Cao cấp Thượng Hải - nói.

The New York Times cho rằng, nền kinh tế Trung Quốc đang được thế giới theo dõi chặt chẽ. Nếu kinh tế nước này tiếp tục chậm lại có thể kéo theo phần còn lại của kinh tế toàn cầu đi xuống. Bởi nhiều quốc gia hiện phụ thuộc vào các nhà máy và người tiêu dùng Trung Quốc.

Các nhà kinh tế cảnh báo, nền kinh tế thực tế của Trung Quốc có thể không mạnh như những con số được công bố. Giá cả tăng cũng cho thấy hoạt động của nền kinh tế nước này vừa qua có thể không bền vững.

Gần đây, Chính phủ Trung Quốc cũng đã đưa ra một loạt tín hiệu cho thấy tăng trưởng kinh tế có thể gặp khó khăn. Thủ tướng Trung Quốc Lý Khắc Cường tuần qua đã tổ chức 3 cuộc họp cấp cao về "sức khỏe" của nền kinh tế và đặt ra một loạt giải pháp để duy trì tăng trưởng.

Giải pháp quan trọng nhất là sự thay đổi chính sách của ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương Trung Quốc đã chuyển hướng sang giúp các doanh nghiệp nhỏ vay vốn; các ngân hàng thương mại cũng giảm tỷ lệ dự trữ tiền mặt. Về lý thuyết, điều đó có thể giúp các ngân hàng cho vay nhiều hơn nhằm kích thích đầu tư kinh doanh và tiêu dùng.

Tuy vậy, theo China Beige Book - một cuộc khảo sát hàng quý về các doanh nghiệp trên khắp Trung Quốc, trong những tuần gần đây, nhiều người đi vay, đặc biệt là các nhà bán lẻ đã trở nên thận trọng hơn trong việc vay vốn bởi họ lo ngại có thể không trả được các khoản vay bổ sung.

Theo The New York Times, tăng trưởng quý II luôn được dự báo thấp hơn so với mức tăng trưởng mạnh 3 tháng đầu năm mà Trung Quốc đã công bố. Bởi tốc độ tăng trưởng quý đầu năm bị sai lệch một phần vì nó được so với 3 tháng đầu năm 2020 - dịp cao điểm bùng phát dịch Covid-19 tại Trung Quốc.

Theo Dân trí

Ông Biden có thể chặn chuỗi 45 năm kinh tế Trung Quốc tăng nhanh hơn MỹÔng Biden có thể chặn chuỗi 45 năm kinh tế Trung Quốc tăng nhanh hơn Mỹ
Thực chất kinh tế Trung Quốc đang đứng đâu trong cỗ máy kinh tế toàn cầu?Thực chất kinh tế Trung Quốc đang đứng đâu trong cỗ máy kinh tế toàn cầu?
Trung Quốc sẽ trở thành nền kinh tế số 1 thế giới sớm hơn dự đoán?Trung Quốc sẽ trở thành nền kinh tế số 1 thế giới sớm hơn dự đoán?
Trung Quốc vượt Mỹ trở thành Trung Quốc vượt Mỹ trở thành "nam châm" hút đầu tư nước ngoài
Trung Quốc sớm Trung Quốc sớm "qua mặt" Mỹ trở thành nền kinh tế lớn nhất thế giới

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,830 15,030
Miếng SJC Nghệ An 14,830 15,030
Miếng SJC Thái Bình 14,830 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,830 ▲100K 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,830 ▲100K 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,830 ▲100K 15,030
NL 99.99 14,130 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▲100K
Trang sức 99.9 14,390 ▲100K 14,920
Trang sức 99.99 14,400 ▲100K 14,930
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 15,032
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 15,033
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,485
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 1,474
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 145,941
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 110,711
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 100,392
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 90,073
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 86,093
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 61,622
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cập nhật: 21/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16495 16763 17340
CAD 18190 18466 19081
CHF 32120 32502 33151
CNY 0 3470 3830
EUR 29806 30079 31101
GBP 33705 34094 35036
HKD 0 3257 3459
JPY 160 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14450 15039
SGD 19641 19922 20447
THB 729 792 845
USD (1,2) 26117 0 0
USD (5,10,20) 26159 0 0
USD (50,100) 26187 26207 26392
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,172 26,172 26,392
USD(1-2-5) 25,126 - -
USD(10-20) 25,126 - -
EUR 30,036 30,060 31,198
JPY 164.71 165.01 171.94
GBP 34,130 34,222 35,033
AUD 16,778 16,839 17,281
CAD 18,428 18,487 19,013
CHF 32,470 32,571 33,248
SGD 19,811 19,873 20,493
CNY - 3,660 3,757
HKD 3,337 3,347 3,429
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 778.17 787.78 838.24
NZD 14,472 14,606 14,948
SEK - 2,726 2,805
DKK - 4,017 4,133
NOK - 2,549 2,624
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,961.23 - 6,687.96
TWD 762.08 - 917.53
SAR - 6,934.52 7,258.89
KWD - 83,804 88,617
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26392
AUD 16669 16769 17697
CAD 18370 18470 19485
CHF 32373 32403 33977
CNY 0 3674.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29982 30012 31737
GBP 34000 34050 35821
HKD 0 3390 0
JPY 164.06 164.56 175.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14553 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19797 19927 20660
THB 0 758.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14830000 14830000 15030000
SBJ 13000000 13000000 15030000
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,205 26,255 26,392
USD20 26,205 26,255 26,392
USD1 23,880 26,255 26,392
AUD 16,722 16,822 17,943
EUR 30,121 30,121 31,250
CAD 18,323 18,423 19,735
SGD 19,878 20,028 20,591
JPY 164.53 166.03 170.64
GBP 34,099 34,249 35,031
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/11/2025 10:00