Khánh thành nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật lớn nhất Việt Nam

15:50 | 28/05/2016

1,881 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Công ty Cổ phần Nông dược HAI vừa khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật có công suất lớn nhất Việt Nam tại Long An.

Nhà máy sản xuất và đóng gói thuốc bảo vệ thực vâth thuộc Công ty Cổ phần Nông dược HAI, được xây dựng tại Khu Công nghiệp Xuyên Á (Long An). Đây là công trình bao gồm các hạng mục: Trung tâm nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật khoa học công nghiệp, Nhà máy sản xuất, Kho nguyên liệu và thành phẩm.

khanh thanh nha may san xuat thuoc bao ve thuc vat lon nhat viet nam
Lễ Khánh thành nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật lớn nhất Việt Nam

Dây chuyền sản xuất, chiết xuất, đóng gói cùng hệ thống xử lý khí thải, nước thải đều được tích hợp công nghệ tự động hoá hiện đại được lắp đặt dưới sự tư vấn và giám sát bởi nhóm chuyên gia kỹ thuật đến từ Úc.

Đây là nhà máy sản xuất, gia công và đóng gói thuốc bảo vệ thực vật đầu tiên tại Việt Nam được trang bị hệ thống máy nghiền đạt kích cỡ hạt nano, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật cao nhất phù hợp với tiêu chí sản xuất trên thế giới.

Khi đi vào hoạt động chính thức, nhà máy có tổng công suất sản xuất, phối liệu đạt 5.000 tấn/năm, tổng công suất chiết rót, đóng gói đạt 8.000 tấn/năm. Chỉ tính riêng chi phí gia công, việc đưa nhà máy vào vận hành sẽ tiết kiệm chi phí cho công ty hàng năm khoảng 50 tỉ đồng.

khanh thanh nha may san xuat thuoc bao ve thuc vat lon nhat viet nam
Nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật có công suất chiết rót, đóng gói đạt 8.000 tấn/năm

Phát biểu tại lễ khánh thành, ông Doãn Văn Phương - Chủ tịch Công ty Cổ phần Nông Dược HAI cho biết, với những nỗ lực không ngừng trong các hoạt động nghiên cứu, sản xuất và tiên phong về chất lượng sản phẩm. Công ty Cổ phần Nông Dược HAI đang hướng đến là một trong những công ty nông dược hàng đầu tại Việt Nam với phương châm "Thành công cùng nhà nông".

Bên cạnh các ngành nghề truyền thống, công ty đã mở rộng phát triển thêm các mảng hoạt động khác như home garden, xây dựng thủy lợi… và đang từng bước tiến tới việc sản xuất các loại chế phẩm sinh học có nguồn gốc hữu cơ .

Giai đoạn II, Công ty Cổ phần Nông Dược HAI sẽ tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng, lắp đặt dây chuyền sản xuất phân bón hữu cơ và hệ thống phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO17025 tại nhà máy nhằm khai thác tối đa tiềm năng phát triển các ngành giống, nông sản và phân bón.

Năm 2016, Công ty Cổ phần Nông Dược HAI đặt chỉ tiêu kế hoạch dự kiến doanh thu 1.600 tỉ đồng, lợi nhuận 105 tỉ đồng. Việc nhà máy đi vào hoạt động từ tháng 06/2016 sẽ đóng góp một phần không nhỏ hoàn thành chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đã đề ra, đưa Công ty Cổ phần Nông dược HAI trở thành "Top 3" công ty lớn nhất trong lĩnh vực nông dược tại Việt Nam.

PV

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,868 15,888 16,488
CAD 18,007 18,017 18,717
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,936 26,146 27,436
GBP 30,808 30,818 31,988
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.89 160.04 169.59
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,246 2,381
SGD 17,844 17,854 18,654
THB 629.79 669.79 697.79
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:00