Khánh thành nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật lớn nhất Việt Nam

15:50 | 28/05/2016

1,904 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Công ty Cổ phần Nông dược HAI vừa khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật có công suất lớn nhất Việt Nam tại Long An.

Nhà máy sản xuất và đóng gói thuốc bảo vệ thực vâth thuộc Công ty Cổ phần Nông dược HAI, được xây dựng tại Khu Công nghiệp Xuyên Á (Long An). Đây là công trình bao gồm các hạng mục: Trung tâm nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật khoa học công nghiệp, Nhà máy sản xuất, Kho nguyên liệu và thành phẩm.

khanh thanh nha may san xuat thuoc bao ve thuc vat lon nhat viet nam
Lễ Khánh thành nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật lớn nhất Việt Nam

Dây chuyền sản xuất, chiết xuất, đóng gói cùng hệ thống xử lý khí thải, nước thải đều được tích hợp công nghệ tự động hoá hiện đại được lắp đặt dưới sự tư vấn và giám sát bởi nhóm chuyên gia kỹ thuật đến từ Úc.

Đây là nhà máy sản xuất, gia công và đóng gói thuốc bảo vệ thực vật đầu tiên tại Việt Nam được trang bị hệ thống máy nghiền đạt kích cỡ hạt nano, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật cao nhất phù hợp với tiêu chí sản xuất trên thế giới.

Khi đi vào hoạt động chính thức, nhà máy có tổng công suất sản xuất, phối liệu đạt 5.000 tấn/năm, tổng công suất chiết rót, đóng gói đạt 8.000 tấn/năm. Chỉ tính riêng chi phí gia công, việc đưa nhà máy vào vận hành sẽ tiết kiệm chi phí cho công ty hàng năm khoảng 50 tỉ đồng.

khanh thanh nha may san xuat thuoc bao ve thuc vat lon nhat viet nam
Nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật có công suất chiết rót, đóng gói đạt 8.000 tấn/năm

Phát biểu tại lễ khánh thành, ông Doãn Văn Phương - Chủ tịch Công ty Cổ phần Nông Dược HAI cho biết, với những nỗ lực không ngừng trong các hoạt động nghiên cứu, sản xuất và tiên phong về chất lượng sản phẩm. Công ty Cổ phần Nông Dược HAI đang hướng đến là một trong những công ty nông dược hàng đầu tại Việt Nam với phương châm "Thành công cùng nhà nông".

Bên cạnh các ngành nghề truyền thống, công ty đã mở rộng phát triển thêm các mảng hoạt động khác như home garden, xây dựng thủy lợi… và đang từng bước tiến tới việc sản xuất các loại chế phẩm sinh học có nguồn gốc hữu cơ .

Giai đoạn II, Công ty Cổ phần Nông Dược HAI sẽ tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng, lắp đặt dây chuyền sản xuất phân bón hữu cơ và hệ thống phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO17025 tại nhà máy nhằm khai thác tối đa tiềm năng phát triển các ngành giống, nông sản và phân bón.

Năm 2016, Công ty Cổ phần Nông Dược HAI đặt chỉ tiêu kế hoạch dự kiến doanh thu 1.600 tỉ đồng, lợi nhuận 105 tỉ đồng. Việc nhà máy đi vào hoạt động từ tháng 06/2016 sẽ đóng góp một phần không nhỏ hoàn thành chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đã đề ra, đưa Công ty Cổ phần Nông dược HAI trở thành "Top 3" công ty lớn nhất trong lĩnh vực nông dược tại Việt Nam.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16130 16397 16971
CAD 18257 18533 19153
CHF 31380 31759 32395
CNY 0 3358 3600
EUR 29219 29489 30516
GBP 33929 34319 35248
HKD 0 3213 3416
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15273 15862
SGD 19324 19603 20128
THB 697 760 814
USD (1,2) 25683 0 0
USD (5,10,20) 25721 0 0
USD (50,100) 25749 25783 26120
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,272 34,365 35,282
HKD 3,284 3,294 3,395
CHF 31,541 31,639 32,521
JPY 181.2 181.52 189.63
THB 745.19 754.4 807.89
AUD 16,430 16,489 16,933
CAD 18,536 18,595 19,096
SGD 19,528 19,589 20,199
SEK - 2,672 2,766
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,930 4,066
NOK - 2,460 2,549
CNY - 3,510 3,606
RUB - - -
NZD 15,255 15,397 15,844
KRW 16.94 17.66 18.97
EUR 29,390 29,414 30,666
TWD 721.55 - 872.99
MYR 5,530.13 - 6,236.93
SAR - 6,798.6 7,156.71
KWD - 82,592 87,834
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25755 25755 26115
AUD 16305 16405 16971
CAD 18427 18527 19081
CHF 31591 31621 32511
CNY 0 3512 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29393 29493 30366
GBP 34243 34293 35403
HKD 0 3330 0
JPY 181.84 182.34 188.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15390 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19474 19604 20334
THB 0 726.2 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12700000
XBJ 11500000 11500000 12900000
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,100
USD20 25,760 25,810 26,100
USD1 25,760 25,810 26,100
AUD 16,355 16,505 17,575
EUR 29,527 29,677 30,853
CAD 18,367 18,467 19,788
SGD 19,547 19,697 20,170
JPY 181.78 183.28 187.95
GBP 34,331 34,481 35,268
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,396 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 15:00