Hơn 50% doanh nghiệp Việt phải đối mặt với tội phạm gian lận

10:35 | 15/11/2018

285 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những người tham gia khảo sát của PwC tại Việt Nam cho biết, loại hình tội phạm kinh tế mà họ thường gặp nhất là biển thủ tài sản (40%) và hối lộ - tham nhũng (36%).

Tại báo cáo “Khảo sát tội phạm kinh tế và gian lận toàn cầu: Góc nhìn Việt Nam” do PwC lần đầu tiên thực hiện tại Việt Nam, tổ chức này cho biết, chỉ tính riêng trong hai năm vừa qua, 52% các doanh nghiệp tại Việt Nam đã phải đối mặt với tội phạm gian lận. Tỷ lệ này cao hơn so với khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (46%) và toàn cầu (49%).

Mặc dù có 40% số người tham gia khảo sát cho biết họ chưa từng phải đối mặt với tội phạm gian lận, tuy nhiên, PwC cho rằng, rất có thể là do các gian lận này chưa bị phát giác mà thôi.

Những người tham gia khảo sát tại Việt Nam cho biết loại hình tội phạm kinh tế thường gặp nhất là biển thủ tài sản (40%) và hối lộ - tham nhũng (36%).

hon 50 doanh nghiep viet phai doi mat voi toi pham gian lan

Đáng chú ý, theo kết quả cuộc khảo sát này, phần lớn (53%) các vụ phạm tội kinh tế ở Việt Nam có thủ phạm là người trong nội bộ của tổ chức. Hơn nữa, các cán bộ quản lý cấp trung và quản lý cấp thấp chiếm tới 61% tổng số vụ gian lận nội bộ này. Trong khi đó, tỷ lệ tội phạm kinh tế do các đối tượng bên ngoài tổ chức (như khách hàng, nhà cung cấp, đại lý, tin tặc, v.v.) gây ra là 36%.

Mức tổn thất tài chính do loại tội phạm này gây ra phần lớn dưới 100.000 USD (tương đương 2,3 tỷ đồng). Trong khi đó, gần một phần ba (32%) số người tham gia khảo sát ước tính họ đã gánh chịu mức tổn thất trên 100.000 USD từ các vụ gian lận. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp và cá nhân còn phải gánh chịu tổn thất về uy tín, thương hiệu, quan hệ kinh doanh.

“Một số tổn thất tài chính có thể đo lường được bao gồm chi phí khắc phục sự vụ, chi phí pháp lý, tổn thất thực tế về tiền hay thậm chí là các hình phạt hình sự. Các tổn thất phi tài chính tuy không thể định lượng được nhưng có thể gây ra hậu quả còn nặng nề hơn tổn thất tài chính, ví dụ như tổn thất về danh tiếng hay tinh thần nhân viên” - ông Marcus Paciocco, Giám đốc Dịch vụ điều tra gian lận tại PwC Consulting Việt Nam nhận định.

Tuy nhiên, hầu hết các vụ gian lận và tội phạm kinh tế lại chỉ được phát hiện bởi mật báo trong nội bộ hoặc do tình cờ. Mỗi hình thức phát hiện này giúp phát hiện được 16% số vụ gian lận. PwC cũng đưa ra một số liệu gây “giật mình”, đó là nếu như trên thế giới, kiểm toán nội bộ là một chức năng khá phổ biến trong các doanh nghiệp và góp phần phát hiện 14% số vụ gian lận thì tại Việt Nam, tỷ lệ phát hiện gian lận kinh tế thông qua kiểm toán nội bộ lại chỉ là 3%.

Tương tự, đường dây nóng tố giác ở Việt Nam chỉ phát hiện được 3% số vụ việc gian lận, trong khi tỷ lệ này trên thế giới và ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương được ghi nhận là 7%.

“Mặt trái của một nền kinh tế phát triển nhanh chóng là các doanh nghiệp tập trung quá nhiều vào mục tiêu tăng trưởng doanh số mà không chú trọng đến các ưu tiên cải thiện chốt kiểm soát nội bộ,” ông Paciocco.

Bên cạnh đó, báo cáo của PwC cũng cho thấy, Việt Nam vốn là một nền kinh tế chủ yếu dựa vào tiền mặt nên được xem như mục tiêu hàng đầu của tội phạm rửa tiền, bởi giao dịch tiền mặt không để lại dấu vết. Song điều đáng mừng là các doanh nghiệp Việt Nam nhận thức được về các quy định phòng, chống rửa tiền. 86% tổ chức tham gia khảo sát cho biết doanh nghiệp của họ đang tuân theo các quy định về phòng, chống rửa tiền.

Theo Dân trí

hon 50 doanh nghiep viet phai doi mat voi toi pham gian lanDoanh nghiệp chỉ vì một dấu phẩy, phải "gặp" cán bộ... mới xong
hon 50 doanh nghiep viet phai doi mat voi toi pham gian lanGiải quyết doanh nghiệp "nặng" hay "nhẹ" vẫn ở cái phong bì
hon 50 doanh nghiep viet phai doi mat voi toi pham gian lanDoanh nghiệp không dám tố "tham nhũng vặt" vì sợ bị trù dập, gây khó khăn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:45