Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM: Kiến nghị nhiều giải pháp “cứu” doanh nghiệp

10:00 | 14/05/2013

710 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM, các doanh nghiệp vẫn đang đối mặt với nhiều khó khăn, trong đó có 4 khó khăn cơ bản từ vấn đề: hàng tồn kho, sức mua, vốn, chính sách. Qua đó, hiệp hội này đã kiến nghị nhiều giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

Ông Phạm Ngọc Hưng – Phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM cho rằng: Khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp từ năm 2012 kéo dài đến nay là vấn đề hàng tồn kho, trong đó những mặt hàng tồn kho lớn nhất là: bất động sản, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, hàng tiêu dùng nội địa. Vòng quay hàng tồn kho chậm lại buộc doanh nghiệp phải cân đối vòng quay các tài sản khác để bù đắp vốn lưu động, chiếm dụng vốn lẫn nhau trong quá trình hoạt động.

Để giải quyết hàng tồn kho, các nhà sản xuất, nhà bán lẻ đã dùng rất nhiều biện pháp khuyến mãi, giảm giá sản phẩm để thu hút khách hàng nhưng sức mua vẫn yếu do thu nhập của người lao động còn thấp. Đối với thị trường bất động sản, giá nhà đất đã giảm mạnh nhưng vẫn đang còn rất cao so với thu nhập của người lao động. Các mặt hàng nông sản, lương thực, thực phẩm xuống giá dẫn đến thu nhập của người nông dân giảm. Lượng người thất nghiệp gia tăng do các doanh nghiệp thu hẹp sản xuất… đời sống người dân càng khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua. Vấn đề giải quyết hàng tồn kho càng rơi vào “thế bí”.

Giải quyết hàng tồn kho là khó khăn hàng đầu hiện nay của doanh nghiệp

Một khó khăn khác là vấn đề vốn, mặc dù đây không còn là khó khăn lớn nhất nhưng vẫn luôn là một trong những khó khăn của doanh nghiệp. Hiện, Ngân hàng Nhà nước đã nhiều lần giảm lãi suất huy động, lãi suất cho vay cũng theo đó được kéo giảm nhưng thực tế rất ít doanh nghiệp được vay với mức lãi suất từ 10 – 13% như các ngân hàng công bố.

Bên cạnh đó, thực trạng hiện nay là các doanh nghiệp đủ điều kiện để ngân hàng cho vay (còn tài sản thế chấp) thì không dám vay vì hàng hóa tiêu thụ chậm, không dám đầu tư. Các doanh nghiệp nhỏ thiếu vốn thì ứ đọng nhiều hàng tồn kho muốn vay vốn để quay vòng thì không vay được vì đã bị liệt vào danh sách nợ xấu, không còn tài sản để thế chấp.

Ngoài ra, các doanh nghiệp cho rằng: Nhiều chủ trương, chính sách của các bộ, ngành đưa ra không ổn định, gây nhiều bất lợi cho doanh nghiệp như cách tính thuế và phí (nhất là cách tính giá đất và thuế đất); một số nghị định không phù hợp, chậm sửa đổi gây cản trở sự phát triển của doanh nghiệp. Các chính sách vĩ mô còn thiếu sự hỗ trợ tích cực cho doanh nghiệp như: thuế suất ở nước ta còn cao so với các nước trong khu vực, chưa kể trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp phải chịu nhiều khoản phí “không tên” khác làm tăng chi phí hoạt động.

Trước thực trạng này, Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM kiến nghị Chính phủ xem xét miễn thuế giá trị gia tăng (VAT) cho hàng tồn kho để giúp doanh nghiệp giảm giá bán, thu hồi vốn để tái sản xuất; hỗ trợ chi phí xúc tiến thương mại và quảng cáo cho các doanh nghiệp nhằm giúp giải quyết lượng hàng tồn kho và cạnh tranh với hàng ngoại nhập; giảm thuế thu nhập doanh nghiệp xuống 20% đối với tất cả các ngành nghề; hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình thực hiện tái cấu trúc.

Hiệp hội này cũng đề nghị các ngân hàng cho phép doanh nghiệp được đảo nợ thay cho mua bán nợ, có chính sách giúp doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn, giảm lãi suất cho vay xuống từ 8 – 10%/năm, đồng thời giảm bớt các thủ tục không cần thiết, cho phép doanh nghiệp thế chấp hàng hóa và các dự án có tính khả thi…

Đặc biệt, mong muốn hàng đầu của doanh nghiệp là có cơ chế, chính sách ổn định lâu dài, thông thoáng, an toàn để yên tâm hoạt động.

Mai Phương

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:45