Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM: Kiến nghị nhiều giải pháp “cứu” doanh nghiệp

10:00 | 14/05/2013

709 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM, các doanh nghiệp vẫn đang đối mặt với nhiều khó khăn, trong đó có 4 khó khăn cơ bản từ vấn đề: hàng tồn kho, sức mua, vốn, chính sách. Qua đó, hiệp hội này đã kiến nghị nhiều giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

Ông Phạm Ngọc Hưng – Phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM cho rằng: Khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp từ năm 2012 kéo dài đến nay là vấn đề hàng tồn kho, trong đó những mặt hàng tồn kho lớn nhất là: bất động sản, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, hàng tiêu dùng nội địa. Vòng quay hàng tồn kho chậm lại buộc doanh nghiệp phải cân đối vòng quay các tài sản khác để bù đắp vốn lưu động, chiếm dụng vốn lẫn nhau trong quá trình hoạt động.

Để giải quyết hàng tồn kho, các nhà sản xuất, nhà bán lẻ đã dùng rất nhiều biện pháp khuyến mãi, giảm giá sản phẩm để thu hút khách hàng nhưng sức mua vẫn yếu do thu nhập của người lao động còn thấp. Đối với thị trường bất động sản, giá nhà đất đã giảm mạnh nhưng vẫn đang còn rất cao so với thu nhập của người lao động. Các mặt hàng nông sản, lương thực, thực phẩm xuống giá dẫn đến thu nhập của người nông dân giảm. Lượng người thất nghiệp gia tăng do các doanh nghiệp thu hẹp sản xuất… đời sống người dân càng khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua. Vấn đề giải quyết hàng tồn kho càng rơi vào “thế bí”.

Giải quyết hàng tồn kho là khó khăn hàng đầu hiện nay của doanh nghiệp

Một khó khăn khác là vấn đề vốn, mặc dù đây không còn là khó khăn lớn nhất nhưng vẫn luôn là một trong những khó khăn của doanh nghiệp. Hiện, Ngân hàng Nhà nước đã nhiều lần giảm lãi suất huy động, lãi suất cho vay cũng theo đó được kéo giảm nhưng thực tế rất ít doanh nghiệp được vay với mức lãi suất từ 10 – 13% như các ngân hàng công bố.

Bên cạnh đó, thực trạng hiện nay là các doanh nghiệp đủ điều kiện để ngân hàng cho vay (còn tài sản thế chấp) thì không dám vay vì hàng hóa tiêu thụ chậm, không dám đầu tư. Các doanh nghiệp nhỏ thiếu vốn thì ứ đọng nhiều hàng tồn kho muốn vay vốn để quay vòng thì không vay được vì đã bị liệt vào danh sách nợ xấu, không còn tài sản để thế chấp.

Ngoài ra, các doanh nghiệp cho rằng: Nhiều chủ trương, chính sách của các bộ, ngành đưa ra không ổn định, gây nhiều bất lợi cho doanh nghiệp như cách tính thuế và phí (nhất là cách tính giá đất và thuế đất); một số nghị định không phù hợp, chậm sửa đổi gây cản trở sự phát triển của doanh nghiệp. Các chính sách vĩ mô còn thiếu sự hỗ trợ tích cực cho doanh nghiệp như: thuế suất ở nước ta còn cao so với các nước trong khu vực, chưa kể trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp phải chịu nhiều khoản phí “không tên” khác làm tăng chi phí hoạt động.

Trước thực trạng này, Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM kiến nghị Chính phủ xem xét miễn thuế giá trị gia tăng (VAT) cho hàng tồn kho để giúp doanh nghiệp giảm giá bán, thu hồi vốn để tái sản xuất; hỗ trợ chi phí xúc tiến thương mại và quảng cáo cho các doanh nghiệp nhằm giúp giải quyết lượng hàng tồn kho và cạnh tranh với hàng ngoại nhập; giảm thuế thu nhập doanh nghiệp xuống 20% đối với tất cả các ngành nghề; hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình thực hiện tái cấu trúc.

Hiệp hội này cũng đề nghị các ngân hàng cho phép doanh nghiệp được đảo nợ thay cho mua bán nợ, có chính sách giúp doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn, giảm lãi suất cho vay xuống từ 8 – 10%/năm, đồng thời giảm bớt các thủ tục không cần thiết, cho phép doanh nghiệp thế chấp hàng hóa và các dự án có tính khả thi…

Đặc biệt, mong muốn hàng đầu của doanh nghiệp là có cơ chế, chính sách ổn định lâu dài, thông thoáng, an toàn để yên tâm hoạt động.

Mai Phương

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.800
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.800
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.800
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 7,495
Trang sức 99.9 7,285 7,485
NL 99.99 7,290
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 7,525
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,800
SJC 5c 83,500 85,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 04/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,469 16,489 17,089
CAD 18,249 18,259 18,959
CHF 27,528 27,548 28,498
CNY - 3,438 3,578
DKK - 3,575 3,745
EUR #26,470 26,680 27,970
GBP 31,308 31,318 32,488
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 161.82 161.97 171.52
KRW 16.53 16.73 20.53
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,254 2,374
NZD 15,007 15,017 15,597
SEK - 2,272 2,407
SGD 18,261 18,271 19,071
THB 638.54 678.54 706.54
USD #25,120 25,120 25,453
Cập nhật: 04/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 04/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 05:00