Hà Nội đẩy mạnh phát triển sản phẩm du lịch làng nghề

12:20 | 03/03/2020

308 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 2/3, Sở Du lịch Hà Nội tổ chức họp bàn với nghệ nhân các làng nghề về phối hợp thúc đẩy phát triển du lịch làng nghề nhằm giới thiệu đến du khách giá trị văn hóa Hà Nội và dần khẳng định vị thế của hàng lưu niệm Việt Nam.
ha noi day manh phat trien san pham du lich lang ngheHà Nội công nhận thêm 02 điểm du lịch làng nghề
ha noi day manh phat trien san pham du lich lang ngheBát Tràng xứng đáng là điểm du lịch làng nghề tiêu biểu ở Thủ đô
ha noi day manh phat trien san pham du lich lang ngheNhiều hoạt động hấp dẫn tại Liên hoan Du lịch Làng nghề Hà Nội

Hà Nội hiện có khoảng 1.350 làng nghề, trong đó, hơn 300 làng nghề truyền thống tiêu biểu. Nhiều làng nghề nổi tiếng, thu hút sự quan tâm của khách du lịch như: Lụa Vạn Phúc (quận Hà Đông), gốm sứ Bát Tràng (huyện Gia Lâm), mây tre đan Phú Vinh (huyện Chương Mỹ), thêu Quất Động, sơn mài Hạ Thái, lược sừng Thụy Ứng (huyện Thường Tín), khảm trai Chuôn Ngọ (huyện Phú Xuyên)…

ha noi day manh phat trien san pham du lich lang nghe
Khách xem trưng bày sản phẩm làng nghề sơn mài Hạ Thái

Theo Sở Du lịch Hà Nội, sản phẩm lưu niệm phục vụ khách du lịch trên địa bàn Hà Nội chủ yếu phụ thuộc vào nguồn cung từ Trung Quốc và nguồn cung này bị gián đoạn khi dịch Covid-19 bùng phát. Trong bối cảnh đó, ngành du lịch Hà Nội phối hợp với các làng nghề trên địa bàn, đẩy mạnh sản xuất hàng lưu niệm phục vụ du khách nhằm tăng lợi ích kép cho các làng nghề, hạn chế nguồn cung từ Trung Quốc.

Mặc dù, sản phẩm các làng nghề phục vụ khách du lịch tương đối phong phú nhưng mẫu mã còn đơn điệu, việc kết nối giữa các làng nghề đến du khách chưa đồng bộ, hạ tầng tại các làng nghề còn nhiều bất cập… Bởi vậy mức độ tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ tại các làng nghề còn khiêm tốn, chưa xứng với tiềm năng. Các nghệ nhân, cơ sở sản xuất tại các làng nghề mong muốn Sở Du lịch Hà Nội và các cơ quan chức năng hỗ trợ làng nghề trong việc phát triển và tiêu thụ sản phẩm.

Chia sẻ tại buổi tọa đàm, ông Đỗ Hùng Chiêu - Chủ tịch Hội sơn mài thuộc làng nghề sơn mài Hạ Thái cho biết, dù sản phẩm sơn mài Hạ Thái đến với nhiều thị trường trong và ngoài nước nhưng việc phát triển du lịch còn nhiều khó khăn. Các sản phẩm: Hộp trang sức, các cô gái, các con vật... rất phù hợp với quà tặng lưu niệm, giá dao động từ 2-5 USD. Ông Đỗ Hùng Chiêu mong muốn Sở Du lịch Hà Nội làm đầu mối giúp tiêu thụ sản phẩm lưu niệm và có kênh thông tin giới thiệu điểm đến làng nghề sơn mài Hạ Thái. Khách du lịch đến làng nghề có thể được trải nghiệm các công đoạn sản xuất và mua sản phẩm làm quà lưu niệm.

Các nghệ nhân Đặng Thu Hương - làng nghề truyền thống nón Chuông, nghệ nhân Nguyễn Văn Trung -làng nghề mây tre đan Phú Vinh… cũng mong muốn Sở Du lịch có kênh thông tin giúp các làng nghề giới thiệu sản phẩm ra thị trường thế giới. Bên cạnh đó, các cơ sở sản xuất làng nghề mong muốn được kết nối, hỗ trợ làm bao bì mẫu mã sản phẩm, đáp ứng nhu cầu cung cấp sản phẩm cho khách hàng…

Giám đốc Sở Du lịch Hà Nội Trần Đức Hải cho biết: Từ khi thành phố thực hiện phát triển du lịch gắn với làng nghề hoạt động làng nghề thì sản xuất sản phẩm lưu niệm cũng có nhiều chuyển biến hơn trước. Nhưng để phát triển một cách bài bản thì cần có sự đầu tư hơn nữa, sản phẩm phải phù hợp với nhu cầu của du khách, phải được nhận diện một cách cụ thể... Trong đó, phải tính đến vai trò của nghệ nhân, chính quyền và cơ quan quản lý trong việc giúp phát triển sản phẩm lưu niệm của làng nghề truyền thống.

Giám đốc Sở Du lịch Hà Nội nhấn mạnh, Sở Du lịch Hà Nội với vai trò cơ quan quản lý du lịch sẽ đồng hành, tạo điều kiện tối đa cho các làng nghề phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ khách du lịch. Các nghệ nhân cũng chính là đại sứ truyền tải thông điệp về Hà Nội đến với du khách. Các nghệ nhân cần chủ động hơn trong đánh giá lại những mẫu sản phẩm đã triển khai, nghiên cứu tạo ra các mẫu sản phẩm mới ấn tượng và thu hút khách hơn.

Phú Văn

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 19:00