Giá vé máy bay Tết “lệch đầu”, từ Nam ra Bắc đắt đỏ hơn

16:47 | 12/12/2024

88 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Hàng Không, các chặng bay từ Nam ra Bắc sẽ có tỷ lệ đặt chỗ và mức giá vé cao hơn so với các chặng bay từ Bắc vào Nam trong thời gian đầu kỳ nghỉ lễ, đồng thời sẽ đảo ngược khi kết thúc kỳ nghỉ lễ, phản ánh tính chất “lệch đầu” trong khai thác vận chuyển hàng không vào mỗi dịp nghỉ lễ dài ngày.

Tổng cục Hàng không cho biết, đến thời điểm hiện tại, theo báo cáo của các hãng hàng không Việt Nam (HKVN), tổng số ghế cung ứng trên các đường bay quốc tế và nội địa giai đoạn từ 14/01/2025 đến 12/02/2025 đạt hơn 7 triệu ghế, tăng hơn 5% so với Tết Nguyên đán 2024 trong đó ghế cung ứng nội địa đạt hơn 4,9 triệu ghế, với bình quân 165 nghìn ghế/ngày, tăng khoảng 4,8% so với năm 2024.

So với thời điểm ngày ngày 26/11/2024, các hãng HKVN đã bổ sung thêm 70 nghìn ghế, chủ yếu là trên các đường bay nội địa.

Giá vé máy bay Tết “lệch đầu”, từ Nam ra Bắc đắt hơn
Các chặng bay từ miền Nam ra miền Bắc sẽ có giá vé cao trong giai đoạn trước Tết và ngược lại.

Nhiều đường bay đã kín chỗ

Trong giai đoạn trước kỳ nghỉ lễ (từ ngày 21/01 đến ngày 28/01/2025), tỷ lệ đặt chỗ trên các chặng bay từ TP HCM đi các tỉnh, thành ghi nhận đa phần đã đạt trên 50%.

Một số chặng bay có tỷ lệ đặt chỗ cao (90 - 100%) vào các ngày từ 23/01 đến ngày 26/01/2025, như TP HCM đi Huế, Pleiku, Tuy Hòa, Quy Nhơn, Quảng Bình Thanh Hóa, Vinh.

Trên các đường bay từ TP HCM đi Hà Nội và Đà Nẵng, lượng vé cung ứng còn rất dồi dào với tỷ lệ đặt chỗ dao động từ 20 - 50%; như chặng bay TP HCM đi Hà Nội ngày 25/1/2025 (tức ngày 26 tháng Chạp Âm lịch) là ngày có tỷ lệ đặt chỗ cao nhất trong cả giai đoạn nhưng cũng mới chỉ đạt 62%.

Ở chiều ngược lại từ các tỉnh, thành đi TP HCM, tỷ lệ đặt chỗ trên các chặng bay đa phần ở mức từ 15 - 30%.

Vào giai đoạn cuối kỳ nghỉ lễ (từ ngày 01/02 đến ngày 07/02/2025), tỷ lệ đặt chỗ trên các chuyến bay từ địa phương về lại TP HCM ở mức cao, thể hiện đặc trưng hoạt động vận chuyển hàng không giống như mọi năm.

Một số ngày đã đầy với tỷ lệ trên 90% đến 100% như từ Pleiku, Tuy Hòa, Thanh Hóa, Quy Nhơn, Chu Lai Đồng Hới, Ban Mê Thuột đến HCM.

Giá vé tăng khoảng 10-20%

Giai đoạn trước nghỉ lễ, chiều từ TP HCM đi các địa phương đang có mức giá cao hơn chiều ngược lại.

Khảo sát dữ liệu giá vé (đã bao gồm thuế, phí) cho hạng phổ thông ngày 21/01/2025 (tức 22 tháng Chạp Âm lịch), trên chặng từ TP HCM đi Hà Nội, đường bay trục có tần suất cao nhất và lượng hành khách di chuyển lớn nhất, mức giá vé được Vietnam Airlines và Bamboo Airways cung ứng vào khoảng 3,7 triệu đồng, Vietjet Air có mức giá gần 3,1 triệu đồng; và giá vé của Vietravel Airlines dao động trong khoảng 3,1 đến 3,4 triệu đồng.

Trong khi đó, chiều ngược lại từ Hà Nội đi TP HCM, giá vé được các hãng công bố ở mức thấp hơn đáng kể, với Vietnam Airlines và Vietjet Air là khoảng 1,1 đến 1,4 triệu đồng, Bamboo Airways là khoảng 1,1 triệu đồng, và Vietravel Airlines là khoảng 0,9 triệu đồng.

Đối với chặng bay từ TP HCM đi Thanh Hóa, giá vé của Vietnam Airlines ở mức 3,7 triệu đồng, trong khi Vietjet Air cung cấp với giá khoảng 3,1 triệu đồng.

Với chiều ngược lại, giá vé của Vietnam Airlines khoảng 0,9 triệu đồng, Vietjet Air cung cấp vé 0 đồng (chưa bao gồm thuế, phí), tức khoảng 0,6 triệu đồng sau khi đã bao gồm thuế, phí.

Chặng bay từ TP HCM đi Quy Nhơn cũng trong ngày này ghi nhận ở mức 2,5 triệu đồng của Vietnam Airlines và Bamboo Airways; trong khi Vietjet Air có giá vé ở mức khoảng 2,4 triệu đồng.

Chiều ngược lại từ Quy Nhơn đi TP HCM, Vietnam Airlines cung ứng giá vé khoảng 0,8 triệu đồng, Vietjet Air cung cấp vé 0 đồng với giá vé khoảng 0,6 triệu đồng sau khi đã bao gồm thuế, phí, Bamboo Airways ghi nhận giá vé khoảng 0,7 triệu đồng.

Thời điểm bắt đầu kỳ nghỉ lễ, giá vé các hãng đang có sự biến động khác nhau.

Khảo sát cho các ngày khởi hành cận kề ngày 25/01/2025 (tức ngày 26 tháng Chạp Âm lịch - ngày bắt đầu nghỉ lễ), trên chặng bay từ TP HCM đi Hà Nội, Vietnam Airlines và Bamboo Airways cung ứng vé trong khoảng 3,7 triệu đồng/chiều; trong khi Vietjet Air và Vietravel Airlines ghi nhận giá vé khoảng 3,7 triệu đồng/chiều tăng khoảng 10-20% so với thời điểm trước ngày nghỉ lễ.

Chiều ngược lại, các hãng vẫn có các mức giá vé thấp, tương đồng với những ngày trước đó.

Vào giai đoạn kết thúc nghỉ lễ, giá vé đảo chiều với mức giá cao hơn xuất hiện trên chặng bay từ địa phương đi TP HCM. Khảo sát giá vé ngày 02/02/2025 (ngày cuối cùng của kỳ nghỉ lễ), chặng từ Hà Nội đi TP HCM, giá vé của Vietnam Airlines ở mức 3,7 triệu đồng; Vietjet Air có mức giá khoảng 3,6-3,7 triệu đồng; và Vietravel Airlines ở mức tương đương khoảng 3,7 triệu đồng.

Trong khi đó, chiều ngược lại các hãng đang có đều có các mức giá thấp hơn từ 1,5-2,0 triệu đồng khi di chuyển từ TP HCM ra Hà Nội.

Trên chặng bay từ Vinh đi TP HCM, cả Vietnam Airlines và Bamboo Airways đều áp dụng mức giá vé khoảng 3,7 triệu đồng; trong khi ở chiều ngược lại từ TP HCM đi Vinh, Vietnam Airlines có giá vé dao động trong khoảng 1,9 đến 2,1 triệu đồng, Vietjet Air khoảng 1,2 triệu đồng, còn Bamboo Airways có giá vé duy trì khoảng 3,1-3,7 triệu đồng/chiều.

Qua số liệu thống kê và khảo sát có thể thấy rằng giá vé cũng thể hiện sự tương đồng với tỷ lệ đặt chỗ trên các đường bay nội địa trong giai đoạn Tết Nguyên đán.

Theo đó, các chặng bay từ miền Nam ra miền Bắc sẽ có tỷ lệ đặt chỗ và mức giá vé cao hơn so với các chặng bay từ miền Bắc vào miền Nam trong thời gian đầu kỳ nghỉ lễ; đồng thời sẽ đảo ngược khi kết thúc kỳ nghỉ lễ.

Đây cũng là đặc điểm có thể nhận thấy trên các đường bay giữa các thành phố lớn (TP HCM, Hà Nội) và các địa phương trong cả nước, phản ánh tính chất “lệch đầu” trong khai thác vận chuyển hàng không được hình thành vào mỗi dịp Tết Nguyên đán hay các kỳ nghỉ lễ dài ngày trong năm.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 27/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
NL 99.99 14,160 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,160 ▼40K
Trang sức 99.9 14,570 ▲10K 15,170 ▲10K
Trang sức 99.99 14,580 ▲10K 15,180 ▲10K
Cập nhật: 27/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 27/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16677 16946 17520
CAD 18242 18518 19132
CHF 32087 32469 33110
CNY 0 3470 3830
EUR 29906 30179 31201
GBP 34048 34438 35370
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14765 15349
SGD 19778 20060 20580
THB 733 797 850
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26409
Cập nhật: 27/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 27/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 27/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25947 25947 26409
AUD 16856 16956 17882
CAD 18422 18522 19536
CHF 32334 32364 33938
CNY 0 3688.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30083 30113 31836
GBP 34343 34393 36161
HKD 0 3390 0
JPY 165.15 165.65 176.17
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14873 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19931 20061 20792
THB 0 762.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 27/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 26,200 26,250 26,409
AUD 16,906 17,006 18,126
EUR 30,271 30,271 31,388
CAD 18,386 18,486 19,800
SGD 20,019 20,169 20,769
JPY 165.84 167.34 171.5
GBP 34,524 34,674 35,451
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/11/2025 22:00