Giá vé máy bay Tết “lệch đầu”, từ Nam ra Bắc đắt đỏ hơn

16:47 | 12/12/2024

86 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Hàng Không, các chặng bay từ Nam ra Bắc sẽ có tỷ lệ đặt chỗ và mức giá vé cao hơn so với các chặng bay từ Bắc vào Nam trong thời gian đầu kỳ nghỉ lễ, đồng thời sẽ đảo ngược khi kết thúc kỳ nghỉ lễ, phản ánh tính chất “lệch đầu” trong khai thác vận chuyển hàng không vào mỗi dịp nghỉ lễ dài ngày.

Tổng cục Hàng không cho biết, đến thời điểm hiện tại, theo báo cáo của các hãng hàng không Việt Nam (HKVN), tổng số ghế cung ứng trên các đường bay quốc tế và nội địa giai đoạn từ 14/01/2025 đến 12/02/2025 đạt hơn 7 triệu ghế, tăng hơn 5% so với Tết Nguyên đán 2024 trong đó ghế cung ứng nội địa đạt hơn 4,9 triệu ghế, với bình quân 165 nghìn ghế/ngày, tăng khoảng 4,8% so với năm 2024.

So với thời điểm ngày ngày 26/11/2024, các hãng HKVN đã bổ sung thêm 70 nghìn ghế, chủ yếu là trên các đường bay nội địa.

Giá vé máy bay Tết “lệch đầu”, từ Nam ra Bắc đắt hơn
Các chặng bay từ miền Nam ra miền Bắc sẽ có giá vé cao trong giai đoạn trước Tết và ngược lại.

Nhiều đường bay đã kín chỗ

Trong giai đoạn trước kỳ nghỉ lễ (từ ngày 21/01 đến ngày 28/01/2025), tỷ lệ đặt chỗ trên các chặng bay từ TP HCM đi các tỉnh, thành ghi nhận đa phần đã đạt trên 50%.

Một số chặng bay có tỷ lệ đặt chỗ cao (90 - 100%) vào các ngày từ 23/01 đến ngày 26/01/2025, như TP HCM đi Huế, Pleiku, Tuy Hòa, Quy Nhơn, Quảng Bình Thanh Hóa, Vinh.

Trên các đường bay từ TP HCM đi Hà Nội và Đà Nẵng, lượng vé cung ứng còn rất dồi dào với tỷ lệ đặt chỗ dao động từ 20 - 50%; như chặng bay TP HCM đi Hà Nội ngày 25/1/2025 (tức ngày 26 tháng Chạp Âm lịch) là ngày có tỷ lệ đặt chỗ cao nhất trong cả giai đoạn nhưng cũng mới chỉ đạt 62%.

Ở chiều ngược lại từ các tỉnh, thành đi TP HCM, tỷ lệ đặt chỗ trên các chặng bay đa phần ở mức từ 15 - 30%.

Vào giai đoạn cuối kỳ nghỉ lễ (từ ngày 01/02 đến ngày 07/02/2025), tỷ lệ đặt chỗ trên các chuyến bay từ địa phương về lại TP HCM ở mức cao, thể hiện đặc trưng hoạt động vận chuyển hàng không giống như mọi năm.

Một số ngày đã đầy với tỷ lệ trên 90% đến 100% như từ Pleiku, Tuy Hòa, Thanh Hóa, Quy Nhơn, Chu Lai Đồng Hới, Ban Mê Thuột đến HCM.

Giá vé tăng khoảng 10-20%

Giai đoạn trước nghỉ lễ, chiều từ TP HCM đi các địa phương đang có mức giá cao hơn chiều ngược lại.

Khảo sát dữ liệu giá vé (đã bao gồm thuế, phí) cho hạng phổ thông ngày 21/01/2025 (tức 22 tháng Chạp Âm lịch), trên chặng từ TP HCM đi Hà Nội, đường bay trục có tần suất cao nhất và lượng hành khách di chuyển lớn nhất, mức giá vé được Vietnam Airlines và Bamboo Airways cung ứng vào khoảng 3,7 triệu đồng, Vietjet Air có mức giá gần 3,1 triệu đồng; và giá vé của Vietravel Airlines dao động trong khoảng 3,1 đến 3,4 triệu đồng.

Trong khi đó, chiều ngược lại từ Hà Nội đi TP HCM, giá vé được các hãng công bố ở mức thấp hơn đáng kể, với Vietnam Airlines và Vietjet Air là khoảng 1,1 đến 1,4 triệu đồng, Bamboo Airways là khoảng 1,1 triệu đồng, và Vietravel Airlines là khoảng 0,9 triệu đồng.

Đối với chặng bay từ TP HCM đi Thanh Hóa, giá vé của Vietnam Airlines ở mức 3,7 triệu đồng, trong khi Vietjet Air cung cấp với giá khoảng 3,1 triệu đồng.

Với chiều ngược lại, giá vé của Vietnam Airlines khoảng 0,9 triệu đồng, Vietjet Air cung cấp vé 0 đồng (chưa bao gồm thuế, phí), tức khoảng 0,6 triệu đồng sau khi đã bao gồm thuế, phí.

Chặng bay từ TP HCM đi Quy Nhơn cũng trong ngày này ghi nhận ở mức 2,5 triệu đồng của Vietnam Airlines và Bamboo Airways; trong khi Vietjet Air có giá vé ở mức khoảng 2,4 triệu đồng.

Chiều ngược lại từ Quy Nhơn đi TP HCM, Vietnam Airlines cung ứng giá vé khoảng 0,8 triệu đồng, Vietjet Air cung cấp vé 0 đồng với giá vé khoảng 0,6 triệu đồng sau khi đã bao gồm thuế, phí, Bamboo Airways ghi nhận giá vé khoảng 0,7 triệu đồng.

Thời điểm bắt đầu kỳ nghỉ lễ, giá vé các hãng đang có sự biến động khác nhau.

Khảo sát cho các ngày khởi hành cận kề ngày 25/01/2025 (tức ngày 26 tháng Chạp Âm lịch - ngày bắt đầu nghỉ lễ), trên chặng bay từ TP HCM đi Hà Nội, Vietnam Airlines và Bamboo Airways cung ứng vé trong khoảng 3,7 triệu đồng/chiều; trong khi Vietjet Air và Vietravel Airlines ghi nhận giá vé khoảng 3,7 triệu đồng/chiều tăng khoảng 10-20% so với thời điểm trước ngày nghỉ lễ.

Chiều ngược lại, các hãng vẫn có các mức giá vé thấp, tương đồng với những ngày trước đó.

Vào giai đoạn kết thúc nghỉ lễ, giá vé đảo chiều với mức giá cao hơn xuất hiện trên chặng bay từ địa phương đi TP HCM. Khảo sát giá vé ngày 02/02/2025 (ngày cuối cùng của kỳ nghỉ lễ), chặng từ Hà Nội đi TP HCM, giá vé của Vietnam Airlines ở mức 3,7 triệu đồng; Vietjet Air có mức giá khoảng 3,6-3,7 triệu đồng; và Vietravel Airlines ở mức tương đương khoảng 3,7 triệu đồng.

Trong khi đó, chiều ngược lại các hãng đang có đều có các mức giá thấp hơn từ 1,5-2,0 triệu đồng khi di chuyển từ TP HCM ra Hà Nội.

Trên chặng bay từ Vinh đi TP HCM, cả Vietnam Airlines và Bamboo Airways đều áp dụng mức giá vé khoảng 3,7 triệu đồng; trong khi ở chiều ngược lại từ TP HCM đi Vinh, Vietnam Airlines có giá vé dao động trong khoảng 1,9 đến 2,1 triệu đồng, Vietjet Air khoảng 1,2 triệu đồng, còn Bamboo Airways có giá vé duy trì khoảng 3,1-3,7 triệu đồng/chiều.

Qua số liệu thống kê và khảo sát có thể thấy rằng giá vé cũng thể hiện sự tương đồng với tỷ lệ đặt chỗ trên các đường bay nội địa trong giai đoạn Tết Nguyên đán.

Theo đó, các chặng bay từ miền Nam ra miền Bắc sẽ có tỷ lệ đặt chỗ và mức giá vé cao hơn so với các chặng bay từ miền Bắc vào miền Nam trong thời gian đầu kỳ nghỉ lễ; đồng thời sẽ đảo ngược khi kết thúc kỳ nghỉ lễ.

Đây cũng là đặc điểm có thể nhận thấy trên các đường bay giữa các thành phố lớn (TP HCM, Hà Nội) và các địa phương trong cả nước, phản ánh tính chất “lệch đầu” trong khai thác vận chuyển hàng không được hình thành vào mỗi dịp Tết Nguyên đán hay các kỳ nghỉ lễ dài ngày trong năm.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 01:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 01:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 01:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 01:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 01:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 01:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 01:47