Giá dầu hôm nay (1/2) quay đầu tăng mạnh

07:21 | 01/02/2023

|
(PetroTimes) - Đồng USD yếu đi và việc Nga cấm bán dầu cho các nước áp trần giá dầu đã hỗ trợ giá dầu hôm nay đi lên.
Giá dầu hôm nay (1/2) quay đầu tăng mạnh
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (1/2) giảm nhẹGiá vàng hôm nay (1/2) giảm nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/2/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 3/2023 đứng ở mức 79,12 USD/thùng, tăng 0,25 USD trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 31/1, giá dầu WTI giao tháng 3/2023 đã tăng 1,15 USD/thùng.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 4/2023 đứng ở mức 85,66 USD/thùng, tăng 0,20 USD trong phiên và đã tăng tới 1,03USD so với cùng thời điểm ngày 31/1.

Giá dầu hôm nay có xu hướng tăng mạnh chủ yếu do lo ngại nguồn cung dầu thô từ Nga sụt giảm mạnh sau khi Nga công bố các biện pháp giám sát hoạt động xuất khẩu dầu.

Cụ thể, chính phủ Nga đã thông qua nghị định yêu cầu các công ty xuất khẩu dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ của Nga giám sát những gì không thuộc phạm vi áp dụng trần giá đối với tất cả các giai đoạn của chuỗi cung ứng cho đến người tiêu dùng cuối cùng.

Quyết định kể trên tuân theo sắc lệnh của Tổng thống Nga, cấm cung cấp dầu cho các quốc gia áp dụng trần giá.

Theo Giám đốc Trung tâm Phân tích Chiến lược và Công nghệ Phát triển Tổ hợp Nhiên liệu và Năng lượng, Đại học Dầu khí Quốc gia Nga Gubkin, Vyacheslav Mishchenko, các biện pháp được thực hiện sẽ cho phép Nga khắc phục thành công các hạn chế và chuyển hướng dòng dịch vụ hậu cần sang các thị trường khác.

"Nga phải tích cực tham gia vào việc định dạng lại các dòng tài nguyên năng lượng, hậu cần và chuỗi tài chính. Sau đó, nước này sẽ có thể kiểm soát độc lập việc cung cấp dầu thông qua tất cả các chuỗi, bao gồm cả giao hàng trực tiếp", ông Mishchenko nói.

Giá dầu hôm nay tăng mạnh còn do đồng USD mất giá.

Ngoài ra, tâm lý hưng phấn của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán trước kỳ vọng các ngân hàng trung ương sẽ sớm thực hiện hạ lãi suất khi các nền kinh tế có dầu hiệu tăng trưởng chậm lại cũng là nhân tố hỗ trợ giá dầu ngày 1/2 đi lên.

Kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ từ Trung Quốc và khả năng OPEC+ tiếp tục cắt giảm sản lượng tạo động lực đẩy giá dầu hôm nay đi lên.

Tại thị trường trong nước, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.329 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.147 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 22.524 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 22.576 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.934 đồng/kg.

Hà Lê

Làm sao để tăng cường tính minh bạch trong hoạt động khai thác dầu thô?Làm sao để tăng cường tính minh bạch trong hoạt động khai thác dầu thô?
Hạ viện Mỹ thông qua Dự luật hạn chế rút dầu từ SPRHạ viện Mỹ thông qua Dự luật hạn chế rút dầu từ SPR
Bản tin Năng lượng Quốc tế 31/1: Venezuela thắt chặt thanh toán trước tiền dầu thôBản tin Năng lượng Quốc tế 31/1: Venezuela thắt chặt thanh toán trước tiền dầu thô
Thu ngân sách từ dầu thô của ngành Thuế tháng 1/2023 đạt 5.300 tỷ đồngThu ngân sách từ dầu thô của ngành Thuế tháng 1/2023 đạt 5.300 tỷ đồng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,700 ▼100K 67,400 ▼100K
AVPL/SJC HCM 66,700 ▼100K 67,400 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 66,700 ▼100K 67,400 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 54,750 ▲250K 54,950
Nguyên liệu 999 - HN 54,700 ▲250K 54,900
AVPL/SJC Cần Thơ 66,700 ▼100K 67,400 ▼100K
Cập nhật: 21/03/2023 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 54.800 ▲50K 55.900
TPHCM - SJC 66.600 ▼100K 67.400 ▼100K
TPHCM - Hà Nội PNJ 54.800 ▲50K
Hà Nội - 66.600 67.400 ▼100K 21/03/2023 09:23:29 ▲1K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 54.800 ▲50K
Đà Nẵng - 66.600 67.400 ▼100K 21/03/2023 09:23:29 ▲1K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 54.800 ▲50K
Cần Thơ - 66.800 67.400 ▼100K 21/03/2023 10:08:18 ▲1K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 54.800 ▲50K
Giá vàng nữ trang - 54.600 55.400 21/03/2023 09:23:29 ▲1K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.300 41.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.800 23.200
Cập nhật: 21/03/2023 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,465 ▲5K 5,565 ▲5K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,465 ▼5K 5,565 ▼5K
Vàng trang sức 99.99 5,400 ▲5K 5,525 ▲5K
Vàng trang sức 99.9 5,390 ▲5K 5,515 ▲5K
Vàng NL 99.99 5,405 ▲5K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,670 6,750
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,630 6,730
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,680 6,745 ▼5K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,465 ▲5K 5,565 ▲5K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,460 ▼10K 5,560 ▼10K
Cập nhật: 21/03/2023 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,750 ▼150K 67,450 ▼150K
SJC 5c 66,750 ▼150K 67,470 ▼150K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,750 ▼150K 67,480 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54,900 55,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 54,900 56,000
Nữ Trang 99.99% 54,700 55,500
Nữ Trang 99% 53,650 54,950
Nữ Trang 68% 35,894 37,894
Nữ Trang 41.7% 21,296 23,296
Cập nhật: 21/03/2023 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,397.89 15,553.42 16,061.16
CAD 16,801.95 16,971.67 17,525.70
CHF 24,733.45 24,983.28 25,798.85
CNY 3,356.65 3,390.55 3,501.76
DKK - 3,330.83 3,460.27
EUR 24,606.76 24,855.32 25,995.45
GBP 28,180.08 28,464.73 29,393.95
HKD 2,929.92 2,959.51 3,056.12
INR - 284.83 296.38
JPY 174.66 176.43 184.99
KRW 15.59 17.32 19.00
KWD - 76,681.87 79,791.06
MYR - 5,216.29 5,332.97
NOK - 2,168.83 2,262.14
RUB - 289.42 320.56
SAR - 6,257.45 6,511.17
SEK - 2,227.28 2,323.11
SGD 17,175.08 17,348.56 17,914.90
THB 611.82 679.80 706.22
USD 23,380.00 23,410.00 23,750.00
Cập nhật: 21/03/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,528 15,628 16,178
CAD 16,981 17,081 17,631
CHF 24,923 25,028 25,828
CNY - 3,387 3,497
DKK - 3,344 3,474
EUR #24,863 24,888 25,998
GBP 28,508 28,558 29,518
HKD 2,933 2,948 3,083
JPY 176.25 176.25 184.2
KRW 16.22 17.02 19.82
LAK - 0.7 1.65
NOK - 2,169 2,249
NZD 14,397 14,447 14,964
SEK - 2,221 2,331
SGD 17,161 17,261 17,861
THB 636.75 681.09 704.75
USD #23,396 23,416 23,756
Cập nhật: 21/03/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,440 23,440 23,740
USD(1-2-5) 23,220 - -
USD(10-20) 23,393 - -
GBP 28,310 28,481 29,555
HKD 2,946 2,966 3,053
CHF 24,854 25,004 25,795
JPY 175.5 176.56 184.85
THB 654.53 661.15 722.07
AUD 15,469 15,563 16,043
CAD 16,893 16,995 17,523
SGD 17,270 17,374 17,874
SEK - 2,236 2,312
LAK - 1.07 1.48
DKK - 3,342 3,453
NOK - 2,177 2,251
CNY - 3,375 3,487
RUB - 275 353
NZD 14,429 14,516 14,874
KRW 16.15 17.85 18.93
EUR 24,819 24,887 26,007
TWD 697.11 - 792.69
MYR 4,930.92 - 5,415.71
Cập nhật: 21/03/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,390.00 23,420.00 23,750.00
EUR 24,837.00 24,857.00 25,933.00
GBP 28,409.00 28,580.00 29,327.00
HKD 2,950.00 2,962.00 3,060.00
CHF 24,915.00 25,015.00 25,769.00
JPY 176.87 177.08 184.58
AUD 15,422.00 15,484.00 16,099.00
SGD 17,333.00 17,403.00 17,852.00
THB 670.00 673.00 715.00
CAD 16,959.00 17,027.00 17,463.00
NZD 0.00 14,436.00 14,966.00
KRW 0.00 17.25 19.88
Cập nhật: 21/03/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
JPY 178,28 182,86
GBP 28.793 29.152
CHF 25.227 25.593
EUR 25.124 25.539
USD 23.443 23.718
CAD 17.087 17.445
AUD 15.634 15.990
Cập nhật: 21/03/2023 12:00