GE Vernova bắt đầu giao dịch trên Sở giao dịch Chứng khoán New York

18:08 | 09/04/2024

488 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - GE Vernova (Mã NYSE: GEV) đã ra thông báo cho biết, Công ty hoàn tất quá trình tách khỏi GE (Mã NYSE: GE), và sẽ bắt đầu giao dịch với tư cách là một công ty độc lập trên Sở giao dịch Chứng khoán New York (NYSE) với mã cổ phiếu “GEV”, bắt đầu từ thời điểm thị trường mở cửa vào ngày 03/4. Lần đầu tiên tại Sở giao dịch Chứng khoán New York (NYSE), GE Vernova và GE Aerospace (một công ty khác) cũng ra mắt với tư cách là một công ty độc lập và sẽ cùng nhau rung chuông mở cửa thị trường vào lúc 9:30 sáng theo giờ Mỹ.
GE Vernova bắt đầu giao dịch trên Sở giao dịch Chứng khoán New York

Ông Scott Strazik, Giám đốc Điều hành của GE Vernova cho biết: “GE Vernova trở thành một công ty độc lập tập trung vào việc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi năng lượng nhằm tạo ra một tương lai bền vững hơn. Các phân khúc giải pháp nguồn điện, điện gió và điện khí hóa của chúng tôi cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu cho ngành Điện, nhằm nỗ lực đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng tăng của các nền kinh tế và cung cấp nguồn điện quan trọng đối với sức khỏe, sự an toàn, bảo đảm an ninh và cải thiện chất lượng cuộc sống. GE Vernova được thành lập nhằm mục đích điện khí hóa và khử cacbon cho thế giới, đồng thời với cột mốc quan trọng này, tôi vô cùng tự hào về những gì mà chúng tôi đã đạt được và rất vui mừng được tiếp tục hành trình này cùng với các khách hàng và cổ đông của mình”.

Hiện GE Vernova có hơn 80.000 nhân viên trên hơn 100 quốc gia. Nhiều công ty điện lực hàng đầu thế giới, nhà phát triển, chính phủ và doanh nghiệp sử dụng điện công nghiệp dựa vào công nghệ và thiết bị của GE Vernova để tạo ra, truyền tải, điều phối, chuyển đổi và lưu trữ điện một cách đáng tin cậy và hiệu quả. Với cơ sở lắp đặt hơn 7.000 tuabin khí - lớn nhất thế giới, khoảng 55.000 tuabin gió và công nghệ điện khí hóa hàng đầu, GE Vernova giúp tạo ra khoảng 30% điện năng của thế giới.

Hiện nay, GE Vernova cung cấp tới 30% nhu cầu điện tại Việt Nam với công suất phát điện lắp đặt đạt khoảng 40GW. Mạng lưới hạ tầng của GE tại Việt Nam bao gồm hơn 20 tuabin khí và cung cấp dịch vụ cho hơn 10 nhà máy và dự án điện. Nằm trong mạng lưới cơ sở sửa chữa và sản xuất toàn cầu của GE, Xưởng sửa chữa Tuabin Khí Phú Mỹ và Nhà máy sản xuất thiết bị lò hơi thu hồi nhiệt (HRSG) Dung Quất là những cơ sở đẳng cấp thế giới phục vụ khách hàng từ khắp mọi nơi trên toàn cầu, trong khi đó, nhà máy tại Hải Phòng của GE Renewable Energy là một trong năm nhà máy của GE trên thế giới sản xuất máy phát điện và linh kiện cho tuabin gió nhằm đáp ứng nhu cầu điện gió ngày càng tăng trên toàn cầu và hỗ trợ sản xuất năng lượng sạch hơn.

Trong “Ngày nhà đầu tư” của Công ty diễn ra vào tháng 3, GE Vernova đã tái khẳng định hướng dẫn tài chính năm 2024 và công bố hướng dẫn tài chính năm 2025. Ngoài ra, GE Vernova đặt triển vọng đến năm 2028 đạt được mức tăng trưởng doanh thu hữu cơ ở mức trung bình một chữ số*, biên thu nhập trước lãi vay, thuế và khấu hao (EBITDA) được điều chỉnh 10%* và chuyển đổi dòng tiền tự do 90-110%*.

Thời gian tới, GE Vernova phục vụ một phân khúc công nghiệp quan trọng trị giá 265 tỷ USD, ước tính sẽ tăng lên 435 tỷ USD vào năm 2030. Nhu cầu điện khí hóa và khử cacbon ngày càng tăng mang lại những cơ hội lớn, với công suất phát điện dự kiến ​​sẽ tăng hơn gấp đôi vào năm 2040. Để tận dụng cơ hội này, công ty đang tập trung vào thực hiện tính bền vững, đổi mới sáng tạo và dựa vào cốt lõi của doanh nghiệp, đồng thời đang xây dựng lịch sử đổi mới của công ty bằng cách đầu tư khoảng 1 tỷ đô la hàng năm vào nghiên cứu và phát triển để thúc đẩy công nghệ chuyển đổi năng lượng mang tính đột phá.

GE Vernova là công ty năng lượng toàn cầu được thành lập cho nhiều mục đích, hoạt động trong các lĩnh vực như: Điện, điện gió và điện khí hóa, được hỗ trợ và thúc đẩy bởi các Trung tâm Nghiên cứu tiên tiến, Dịch vụ tư vấn và Dịch vụ tài chính. Với hơn 130 năm kinh nghiệm giải quyết các thách thức trên thế giới, GE Vernova có vị thế đặc biệt, tiên phong trong quá trình chuyển đổi năng lượng, thông qua việc tiếp tục thúc đẩy quá trình điện khí hóa trên thế giới, đồng thời, nỗ lực trong hoạt động khử cacbon. GE Vernova giúp thúc đẩy kinh tế và cung cấp nguồn điện cần thiết để đảm bảo cho sức khỏe, an toàn, an ninh và cải thiện chất lượng cuộc sống. GE Vernova có trụ sở chính tại Cambridge, Massachusetts, Hoa Kỳ, và hơn 80.000 nhân viên tại hơn 100 quốc gia trên thế giới.

Hải Anh

Không công bố thông tin, Chứng khoán An Bình bị phạt 85 triệu đồngKhông công bố thông tin, Chứng khoán An Bình bị phạt 85 triệu đồng
Nhận định phiên giao dịch ngày 9/4: Ưu tiên giảm thiểu rủi ro danh mụcNhận định phiên giao dịch ngày 9/4: Ưu tiên giảm thiểu rủi ro danh mục
Tin nhanh chứng khoán ngày 9/4: VN Index tăng mạnh trong bối cảnh thanh khoản thấpTin nhanh chứng khoán ngày 9/4: VN Index tăng mạnh trong bối cảnh thanh khoản thấp

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900 ▲100K
AVPL/SJC HCM 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 ▼1400K 73,900 ▼1550K
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 ▼1400K 73,800 ▼1550K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900 ▲100K
Cập nhật: 02/05/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼80K 7,500 ▼90K
Trang sức 99.9 7,295 ▼80K 7,490 ▼90K
NL 99.99 7,300 ▼80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▼550K 74,950 ▼550K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▼550K 75,050 ▼550K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▼550K 74,150 ▼550K
Nữ Trang 99% 71,416 ▼544K 73,416 ▼544K
Nữ Trang 68% 48,077 ▼374K 50,577 ▼374K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▼229K 31,074 ▼229K
Cập nhật: 02/05/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,289 16,889
CAD 18,222 18,232 18,932
CHF 27,322 27,342 28,292
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,309 26,519 27,809
GBP 31,202 31,212 32,382
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 160.42 160.57 170.12
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,795 14,805 15,385
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 634.59 674.59 702.59
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 22:00