Chuyên gia cảnh báo giá vàng tiếp tục tăng cao, cơ hội giảm giá chưa có

14:13 | 25/06/2020

231 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chuyên gia nhận định giá vàng thế giới và trong nước sẽ còn tăng cao, phá vỡ nhiều cột mốc, trong khi đó cơ hội giảm giá loại tài sản này chưa xuất hiện.

Theo các chuyên gia kinh tế, tài chính, việc giá vàng tăng cao là điều dễ hiểu bởi sự bất ổn chính trị, kinh tế và dịch bệnh trên thế giới. Trong ngắn hạn, khả năng giá vàng sẽ tăng lên mức cao và khó có cơ hội giảm giá.

Giá vàng thế giới sẽ tăng lên trên 1.900 USD/ounce

Ông Nguyễn Thế Hùng, chuyên gia từ Hiệp hội kinh doanh vàng cho hay, giá vàng trên thế giới tăng cao và đã kéo theo giá vàng trong nước tăng mạnh thời gian qua.

Chuyên gia cảnh báo giá vàng tiếp tục tăng cao, cơ hội giảm giá chưa có
Giá vàng dự kiến sẽ còn tăng cao hơn trong thời gian tới

"Nền kinh tế thế giới, nhất là Mỹ có dấu hiệu suy thoái, đặc biệt là ngân hàng trung ương các nước đang bơm tiền vào kích thích nền kinh tế, giữ cho nền kinh tế không khủng hoảng trầm trọng... Đây chính là động thái thúc các nhà đầu tư giữ vàng bảo toàn vốn của mình", ông Hùng nói.

Theo ông Hùng, nhiều nền kinh tế lớn của thế giới đang xuất hiện một loạt vấn đề nội tại như tỷ lệ thất nghiệp tăng lên, hoạt động doanh nghiệp khó khăn, khiến vàng được coi là kênh đầu tư kỳ vọng.

"Về nguyên tắc giá vàng lên đến đỉnh sẽ xuống, nhưng xu hướng giá vàng có thể sẽ lên nữa, thậm chí tháng 9-10/2020 giá vàng thế giới có thể sẽ tăng lên 1.900 USD/ounce hoặc có thể sẽ lập đỉnh mới cao hơn", ông Hùng nói.

Ở một nhận định khác, theo TS. Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia tài chính - ngân hàng, giá vàng đã tăng và tăng cao khiến nhiều nhà đầu tư đứng ngồi không yên, đặc biệt tại Việt Nam, xu hướng này kích thích nhiều người ôm vàng tích trữ để bảo toàn vốn.

Theo ông Hiếu, thực tế, giá vàng giao ngay hiện tại đã trên 1.770 USD/ounce, giá vàng giao tương lai 1.787 USD/ounce, khả năng giá vàng thế giới thời gian tới có thể sẽ tăng lên 1.800 đến 1.900 USD/ounce là rất có cơ sở.

Cơ hội giảm giá vàng rất thấp

"Tôi dự báo giá vàng sẽ tăng từ nay đến cuối năm, nguyên nhân là do tình hình dịch Covid-19 vẫn chưa được kiểm soát mà còn bùng phát làn sóng thứ 2 rất phức tạp, khó lường", ông Hiếu nói.

Theo ông Hiếu, hiện trên thế giới đang có hàng triệu người nhiễm bệnh, số người chết hàng trăm nghìn người, Mỹ đang là nước có số người nhiễm bệnh và ca tử vong do dịch lớn nhất thế giới. Rất nhiều quốc gia trước đây được xem là miễn nhiễm với covid-19 như Brazil, nay đã trở thành ổ dịch. Đáng chú ý, làn sóng covid-19 thứ 2 bùng phát trở lại như tại Bắc Kinh (Trung Quốc) và Hàn Quốc đã và đang khiến nền kinh tế rủi ro lớn và việc các nhà đầu tư tìm kiếm nơi trú ẩn là điều dễ hiểu.

Bên cạnh đó, vị chuyên gia này cho rằng, nguyên nhân khiến giá vàng tăng cũng do xung đột chính trị, thương mại quốc tế khó lường. Đơn cử là xung đột thương mại của Mỹ - Trung Quốc, Trung Quốc - Ấn Độ, Hàn Quốc - Triều Tiên; nội tình nước Mỹ đang khó đoán định... Điều này khiến nền kinh tế thế giới ảnh hưởng, nhà đầu tư tìm vàng để trú ẩn ngày một nhiều khiến kim loại quý này tăng cao.

Chuyên gia Nguyễn Trí Hiếu khẳng định: Trong quy luật kinh tế, một khi ngân hàng trung ương các nước và các Chính phủ bơm tiền ra cứu nền kinh tế, chặn đà giảm phát, khủng hoảng sẽ khiến lạm phát trở lại, giá nhiều đồng tiền rẻ hơn, lãi suất hạ... Các nhà đầu tư sẽ không mặn mà cầm tiền mặt, chuyển sang các loại tài sản cất trữ là điều đương nhiên.

Về cơ hội cho giá vàng giảm, theo ông Hiếu rất ít vì việc giảm giá vàng phụ thuộc chặt chẽ vào việc giải quyết các vấn đề căn bản của thế giới.

"Ngòi nổ xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc được tháo gỡ dựa trên thỏa thuận thương mại giữa hai cường quốc; các mối xung đột thế giới được kiểm soát nhanh; đặc biệt, việc điều chế vắc xin phòng Covid-19 thành công… sẽ khiến thế giới thoát khỏi hai nỗi lo suy thoái, khủng hoảng. Tuy nhiên, hiện chưa có quốc gia nào tuyên bố sản xuất thành công vắc xin, ngay cả Mỹ, Pháp cũng chưa sẵn sàng đưa ra các loại thuốc phòng và đặc trị", TS. Hiếu nói.

Theo ông Hiếu, với hàng loạt vấn đề khó giải quyết trong ngắn hạn nêu trên đã, từ nay đến cuối năm, thậm chí sang năm 2021 giá vàng sẽ bị đẩy lên cao hơn và có thể phá vỡ mọi cột mốc giá được xác định thời gian qua.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 ▲100K 11,350 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 ▲100K 11,340 ▲50K
Cập nhật: 24/05/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 116.000 ▲500K
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲500K 116.000 ▲500K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲500K 116.000 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 116.000 ▲500K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲500K 116.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 116.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 116.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▲500K 115.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▲500K 114.890 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▲500K 114.180 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▲490K 113.950 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▲370K 86.400 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▲300K 67.430 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▲210K 47.990 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▲460K 105.440 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▲300K 70.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▲320K 74.900 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▲340K 78.350 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▲190K 43.280 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▲160K 38.100 ▲160K
Cập nhật: 24/05/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 24/05/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16319 16587 17169
CAD 18346 18622 19252
CHF 30938 31315 31974
CNY 0 3546 3664
EUR 28851 29120 30164
GBP 34313 34704 35656
HKD 0 3181 3385
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15227 15818
SGD 19652 19933 20478
THB 712 775 831
USD (1,2) 25680 0 0
USD (5,10,20) 25718 0 0
USD (50,100) 25746 25780 26135
Cập nhật: 24/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 34,438 34,532 35,453
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,914 31,010 31,863
JPY 177.13 177.45 185.41
THB 758.18 767.55 821.23
AUD 16,450 16,509 16,953
CAD 18,510 18,570 19,071
SGD 19,784 19,845 20,471
SEK - 2,654 2,747
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,509 2,596
CNY - 3,566 3,662
RUB - - -
NZD 15,015 15,154 15,595
KRW 17.54 18.29 19.66
EUR 28,904 28,927 30,161
TWD 782.12 - 946.93
MYR 5,705.01 - 6,440.35
SAR - 6,803.1 7,161.01
KWD - 82,325 87,535
XAU - - -
Cập nhật: 24/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,826 28,942 30,050
GBP 34,353 34,491 35,468
HKD 3,249 3,262 3,367
CHF 30,836 30,960 31,873
JPY 176.73 177.44 184.84
AUD 16,411 16,477 17,008
SGD 19,808 19,888 20,434
THB 775 778 813
CAD 18,453 18,527 19,046
NZD 15,169 15,677
KRW 18.08 19.94
Cập nhật: 24/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25760 25760 26140
AUD 16428 16528 17091
CAD 18439 18539 19091
CHF 31010 31040 31913
CNY 0 3577.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29104 29204 29977
GBP 34536 34586 35688
HKD 0 3270 0
JPY 177.53 178.53 185.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19802 19932 20657
THB 0 740 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 10500000 10500000 12050000
Cập nhật: 24/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,150
USD20 25,770 25,820 26,150
USD1 25,770 25,820 26,150
AUD 16,442 16,592 17,674
EUR 29,129 29,279 30,468
CAD 18,378 18,478 19,804
SGD 19,870 20,020 20,494
JPY 178.09 179.59 184.37
GBP 34,609 34,759 35,560
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/05/2025 13:00