Chuyên gia cảnh báo giá vàng tiếp tục tăng cao, cơ hội giảm giá chưa có

14:13 | 25/06/2020

232 lượt xem
|
Các chuyên gia nhận định giá vàng thế giới và trong nước sẽ còn tăng cao, phá vỡ nhiều cột mốc, trong khi đó cơ hội giảm giá loại tài sản này chưa xuất hiện.

Theo các chuyên gia kinh tế, tài chính, việc giá vàng tăng cao là điều dễ hiểu bởi sự bất ổn chính trị, kinh tế và dịch bệnh trên thế giới. Trong ngắn hạn, khả năng giá vàng sẽ tăng lên mức cao và khó có cơ hội giảm giá.

Giá vàng thế giới sẽ tăng lên trên 1.900 USD/ounce

Ông Nguyễn Thế Hùng, chuyên gia từ Hiệp hội kinh doanh vàng cho hay, giá vàng trên thế giới tăng cao và đã kéo theo giá vàng trong nước tăng mạnh thời gian qua.

Chuyên gia cảnh báo giá vàng tiếp tục tăng cao, cơ hội giảm giá chưa có
Giá vàng dự kiến sẽ còn tăng cao hơn trong thời gian tới

"Nền kinh tế thế giới, nhất là Mỹ có dấu hiệu suy thoái, đặc biệt là ngân hàng trung ương các nước đang bơm tiền vào kích thích nền kinh tế, giữ cho nền kinh tế không khủng hoảng trầm trọng... Đây chính là động thái thúc các nhà đầu tư giữ vàng bảo toàn vốn của mình", ông Hùng nói.

Theo ông Hùng, nhiều nền kinh tế lớn của thế giới đang xuất hiện một loạt vấn đề nội tại như tỷ lệ thất nghiệp tăng lên, hoạt động doanh nghiệp khó khăn, khiến vàng được coi là kênh đầu tư kỳ vọng.

"Về nguyên tắc giá vàng lên đến đỉnh sẽ xuống, nhưng xu hướng giá vàng có thể sẽ lên nữa, thậm chí tháng 9-10/2020 giá vàng thế giới có thể sẽ tăng lên 1.900 USD/ounce hoặc có thể sẽ lập đỉnh mới cao hơn", ông Hùng nói.

Ở một nhận định khác, theo TS. Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia tài chính - ngân hàng, giá vàng đã tăng và tăng cao khiến nhiều nhà đầu tư đứng ngồi không yên, đặc biệt tại Việt Nam, xu hướng này kích thích nhiều người ôm vàng tích trữ để bảo toàn vốn.

Theo ông Hiếu, thực tế, giá vàng giao ngay hiện tại đã trên 1.770 USD/ounce, giá vàng giao tương lai 1.787 USD/ounce, khả năng giá vàng thế giới thời gian tới có thể sẽ tăng lên 1.800 đến 1.900 USD/ounce là rất có cơ sở.

Cơ hội giảm giá vàng rất thấp

"Tôi dự báo giá vàng sẽ tăng từ nay đến cuối năm, nguyên nhân là do tình hình dịch Covid-19 vẫn chưa được kiểm soát mà còn bùng phát làn sóng thứ 2 rất phức tạp, khó lường", ông Hiếu nói.

Theo ông Hiếu, hiện trên thế giới đang có hàng triệu người nhiễm bệnh, số người chết hàng trăm nghìn người, Mỹ đang là nước có số người nhiễm bệnh và ca tử vong do dịch lớn nhất thế giới. Rất nhiều quốc gia trước đây được xem là miễn nhiễm với covid-19 như Brazil, nay đã trở thành ổ dịch. Đáng chú ý, làn sóng covid-19 thứ 2 bùng phát trở lại như tại Bắc Kinh (Trung Quốc) và Hàn Quốc đã và đang khiến nền kinh tế rủi ro lớn và việc các nhà đầu tư tìm kiếm nơi trú ẩn là điều dễ hiểu.

Bên cạnh đó, vị chuyên gia này cho rằng, nguyên nhân khiến giá vàng tăng cũng do xung đột chính trị, thương mại quốc tế khó lường. Đơn cử là xung đột thương mại của Mỹ - Trung Quốc, Trung Quốc - Ấn Độ, Hàn Quốc - Triều Tiên; nội tình nước Mỹ đang khó đoán định... Điều này khiến nền kinh tế thế giới ảnh hưởng, nhà đầu tư tìm vàng để trú ẩn ngày một nhiều khiến kim loại quý này tăng cao.

Chuyên gia Nguyễn Trí Hiếu khẳng định: Trong quy luật kinh tế, một khi ngân hàng trung ương các nước và các Chính phủ bơm tiền ra cứu nền kinh tế, chặn đà giảm phát, khủng hoảng sẽ khiến lạm phát trở lại, giá nhiều đồng tiền rẻ hơn, lãi suất hạ... Các nhà đầu tư sẽ không mặn mà cầm tiền mặt, chuyển sang các loại tài sản cất trữ là điều đương nhiên.

Về cơ hội cho giá vàng giảm, theo ông Hiếu rất ít vì việc giảm giá vàng phụ thuộc chặt chẽ vào việc giải quyết các vấn đề căn bản của thế giới.

"Ngòi nổ xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc được tháo gỡ dựa trên thỏa thuận thương mại giữa hai cường quốc; các mối xung đột thế giới được kiểm soát nhanh; đặc biệt, việc điều chế vắc xin phòng Covid-19 thành công… sẽ khiến thế giới thoát khỏi hai nỗi lo suy thoái, khủng hoảng. Tuy nhiên, hiện chưa có quốc gia nào tuyên bố sản xuất thành công vắc xin, ngay cả Mỹ, Pháp cũng chưa sẵn sàng đưa ra các loại thuốc phòng và đặc trị", TS. Hiếu nói.

Theo ông Hiếu, với hàng loạt vấn đề khó giải quyết trong ngắn hạn nêu trên đã, từ nay đến cuối năm, thậm chí sang năm 2021 giá vàng sẽ bị đẩy lên cao hơn và có thể phá vỡ mọi cột mốc giá được xác định thời gian qua.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 20:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 20:45