Bảo hiểm PVI - Định vị thương hiệu bằng chữ "Tín"

11:00 | 23/01/2023

7,958 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Định vị thương hiệu dựa trên chữ “Tín” và trách nhiệm với đối tác, khách hàng là nền tảng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm. Đây chính là câu trả lời cho câu hỏi: Vì sao Tổng công ty Bảo hiểm PVI (Bảo hiểm PVI) lại là đối tác tin cậy khi thực hiện các hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ.
Bảo hiểm PVI - Định vị thương hiệu bằng chữ

Lễ ký thỏa thuận hợp tác với Hội Nông dân Việt Nam

Trách nhiệm đồng hành, rủi ro chia sẻ

Thị trường bảo hiểm Việt Nam những năm gần đây đang có sự cạnh tranh gay gắt với rất nhiều các sản phẩm bảo hiểm đến từ các nhà cung cấp cả trong và ngoài nước. Trong bối cảnh đầy thách thức đó, thương hiệu của Bảo hiểm PVI vẫn được khẳng định, minh chứng là năm 2021, lần đầu tiên Bảo hiểm PVI đạt tổng doanh thu vượt mốc 10.000 tỉ đồng, lợi nhuận 790 tỉ đồng, cao nhất thị trường. Năm 2022, Bảo hiểm PVI dự kiến tổng doanh thu đạt 10.622 tỉ đồng, lợi nhuận tăng khá so với năm 2021, tiếp tục khẳng định vị trí số 1 trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ.

Một chuyên gia trong lĩnh vực bảo hiểm nhấn mạnh: Trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, việc định vị được thương hiệu, khẳng định được uy tín doanh nghiệp (DN) trên thị trường là vô cùng quan trọng, giúp DN có lợi thế cạnh tranh trong “cuộc chiến” đang ngày càng khốc liệt với các DN khác trên thị trường. Đặc biệt, trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính vấn đề này càng quan trọng, bởi đây là lĩnh vực kinh doanh rủi ro. Đó là rủi ro về tài sản đối với hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ, là sức khỏe, thậm chí là mạng sống con người với lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ.

Các gói bảo hiểm phi nhân thọ thường có giá trị lớn, có khi lên tới cả tỉ USD. Vì vậy, khi phát sinh quyền lợi bảo hiểm, giá trị bồi thường không hề nhỏ. Việc “chọn mặt gửi vàng” khi thực hiện các gói bảo hiểm luôn được khách hàng thực hiện một cách rất khắt khe, dựa trên những đánh giá toàn diện về năng lực quản trị, tiềm lực tài chính, chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng... của nhà cung cấp. Bảo hiểm PVI nhận được sự tín nhiệm của khách hàng cũng bởi chính những yếu tố này. Đó là một mô hình quản trị minh bạch, hiện đại theo các chuẩn mực quốc tế; là chiến lược kinh doanh nhất quán “ưu tiên tập trung vào hiệu quả và chỉ tăng trưởng quy mô nếu có hiệu quả”. Điều quan trọng nhất là trách nhiệm thực hiện các quyền lợi phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm.

Chẳng hạn, đợt mưa lớn vào trung tuần tháng 10-2022, khi đánh giá được mức độ nghiêm trọng của đợt mưa lũ này, Bảo hiểm PVI đã đưa ra các cảnh báo, hướng dẫn khách hàng cách phòng tránh; đồng thời tổ chức túc trực, tăng cường nhân sự để ghi nhận các phản ánh của khách hàng. Khi có sự cố xảy ra, để kịp thời xử lý, Bảo hiểm PVI lập tức bố trí các giám định viên, đội phản ứng nhanh tiếp cận với 100% phương tiện bị hư hỏng để giám định thiệt hại và hướng dẫn, hỗ trợ đưa phương tiện về cơ sở sửa chữa. Ngoài ra, các tài sản bị tổn thất cũng được một đơn vị giám định độc lập, chuyên nghiệp nhanh chóng đánh giá thiệt hại để đưa ra phương án khắc phục sự cố.

Cũng bởi những yếu tố đó, trong năm 2022, Bảo hiểm PVI đã được chọn ký kết và nhanh chóng cụ thể hóa thỏa thuận hợp tác với Hội Nông dân Việt Nam và Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam. Thực hiện các thỏa thuận hợp tác, đến hết quý III/2022, Bảo hiểm PVI đã xây dựng hệ thống điểm thu hộ phí BHXH tự nguyện, Bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình tại 46 tỉnh, thành phố trên toàn quốc, sớm hơn mục tiêu 3 tháng. Thông qua các điểm thu hộ, Bảo hiểm PVI đã phát triển được hơn 230.000 cá nhân, hộ gia đình tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình. Đây là nỗ lực rất lớn của Bảo hiểm PVI để hoạt động thu hộ BHXH - BHYT đạt được quy mô “rộng” và “sâu” tới từng khu dân cư.

Không ngừng đổi mới

Trở thành nhà cung cấp bảo hiểm phi nhân thọ số 1 tại thị trường bảo hiểm Việt Nam đã khó, nhưng để giữ vững vị trí đó trong nhiều năm liên tiếp và duy trì đà tăng trưởng qua các năm lại càng khó hơn. Theo đại diện Bảo hiểm PVI, điều đó có được là do Bảo hiểm PVI đã không ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động theo những chuẩn mực ngày càng cao hơn.

Đổi mới để phát triển, trách nhiệm để tạo niềm tin, khẳng định giá trị thương hiệu là “mệnh lệnh” phát triển bền vững được lãnh đạo và người lao động Bảo hiểm PVI nhất quán thực hiện. Nhiều giải pháp linh hoạt trong quản lý, điều hành kinh doanh được áp dụng nên hiệu quả hoạt động thường xuyên được duy trì, gia tăng. Chiến lược này được cụ thể hóa thành các chính sách điều hành kinh doanh phù hợp với thực tế thị trường, chi tiết cho từng địa phương trong từng tháng, từng quý. Song song với đó, Bảo hiểm PVI còn tích cực tham gia xây dựng các sản phẩm bảo hiểm điện tử cùng với nhiều đối tác lớn trong nước và ngoài nước.

Gắn hiệu quả hoạt động với lợi ích của khách hàng, trong những năm qua, công tác quản trị rủi ro và kiểm soát tuân thủ luôn được Bảo hiểm PVI đặc biệt chú trọng nhằm bảo đảm quy trình và quyền lợi bồi thường của khách hàng nhanh chóng, chính xác, đầy đủ, minh bạch; giảm thiểu hành vi trục lợi bảo hiểm, để các cơ quan quản lý và cộng đồng xã hội dễ dàng, thuận tiện theo dõi, giám sát được chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

Với những kết quả đạt được, trong năm 2022, Bảo hiểm PVI lần thứ 7 liên tiếp được vinh danh trong Top 10 công ty bảo hiểm phi nhân thọ uy tín; năm thứ 2 liên tiếp nằm trong Top 50 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam; năm thứ 9 liên tiếp trong Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.

Bước sang năm 2023, để tiếp tục duy trì vị thế số 1 thị trường cũng như hướng tới thị trường Đông Nam Á, Bảo hiểm PVI sẽ xây dựng kênh phân phối bền vững, cân bằng, gồm cả kênh phục vụ DN, kênh thương mại điện tử và hệ thống đại lý bảo hiểm ổn định với sự hỗ trợ của BHXH và Hội Nông dân Việt Nam. Đặc biệt, Bảo hiểm PVI sẽ nâng xếp hạng năng lực tài chính lên mức A- làm cơ sở cho sự phát triển bền vững và hiệu quả không chỉ ở thị trường trong nước mà còn ở thị trường khu vực và thế giới. Để nâng tầm quản trị DN lên mức cao hơn, từ đầu năm 2023, Bảo hiểm PVI sẽ là DN bảo hiểm đầu tiên tại Việt Nam áp dụng kế toán IFRS 17.

Tin rằng, với những thành quả đã đạt được, Bảo hiểm PVI sẽ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng, sớm trở thành DN bảo hiểm có thứ hạng cao ở Đông Nam Á trong tương lai gần.

Năm 2022, Bảo hiểm PVI lần thứ 7 liên tiếp được vinh danh trong Top 10 công ty bảo hiểm phi nhân thọ uy tín; năm thứ 2 liên tiếp nằm trong Top 50 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam; năm thứ 9 liên tiếp trong Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 18:00