ASEAN là nền kinh tế lớn nhưng năng lực về phát triển kinh tế số còn hạn chế

17:56 | 16/10/2020

194 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - ASEAN là nền kinh tế lớn trong khu vực nhưng năng lực về phát triển kinh tế số còn hạn chế, cộng thêm diễn biến của dịch Covid-19 đã ảnh hưởng đến kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu vực...

Ngày 16/10, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức Diễn đàn khởi nghiệp 2020 với chủ đề: Hợp tác phát triển minh bạch và bền vững trong thời đại số và cơ hội mới trong thời đại số.

Trong năm Việt Nam giữ vai trò Chủ tịch ASEAN, VCCI được Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì các hoạt động của doanh nghiệp, trên cương vị Chủ tịch của Hội đồng tư vấn kinh doanh ASEAN (ASEAN BAC). Xuyên suốt trong năm ASEAN đã tổ chức nhiều cuộc đối thoại, báo cáo khuyến nghị doanh nghiệp trực tiếp với Bộ trưởng Kinh tế và lãnh đạo cấp cao ASEAN và dự án Mạng lưới khởi nghiệp Công nghệ số (Digital STARS). Đây là dự án di sản của ASEAN BAC, theo định hướng chủ đề “ASEAN số vì sự phát triển bền vững” hiện đang được VCCI tích cực triển khai, hợp tác cùng Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT).

Dự án được triển khai với mục đích tạo ra một hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ trong ASEAN và đồng thời đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp trong khu vực.

asean-la-nen-kinh-te-lon-nhung-nang-luc-ve-phat-trien-kinh-te-so-con-han-che-1
Toàn cảnh diễn đàn khởi nghiệp 2020.

Tại diễn đàn, ông Phạm Đình Đoàn - Chủ tịch Dự án di sản của Hội đồng tư vấn kinh doanh ASEAN ASEAN BAC (DIGITAL STARS), Chủ tịch tập đoàn Phú Thái cho biết: ASEAN BAC do lãnh đạo các nước ASEAN thành lập, sẽ đại diện tiếng nói của các doanh nghiệp, có những kiến nghị lên các Chính phủ để hỗ trợ doanh nghiệp hội nhập. Năm Việt Nam giữ vai trò Chủ tịch ASEAN, ASEAN BAC Việt Nam đã chủ trì nhiều cuộc đối thoại, báo cáo khuyến nghị doanh nghiệp với các bộ trưởng và lãnh đạo cấp cao trong ASEAN. Đồng thời triển khai Dự án di sản DIGITAL STARS.

“Trong bối cảnh ASEAN là nền kinh tế lớn trong khu vực nhưng năng lực về phát triển kinh tế số còn hạn chế, cộng thêm diễn biến của dịch Covid-19 đã ảnh hưởng đến kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu vực. Dự án DIGITAL STARS là sáng kiến của Việt Nam trong thời gian nhiệm kỳ năm 2020 sẽ hướng tới việc tạo dựng một hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, qua đó thúc đẩy chuyển đổi số trong khu vực, thúc đẩy phát triển kinh tế. Dự kiến DIGITAL STARS sẽ được triển khai tại các nước ASEAN tại các nước tiếp theo trong khu vực với mục tiêu thúc đẩy chuyển đổi số và phát triển” - ông Đoàn nói.

asean-la-nen-kinh-te-lon-nhung-nang-luc-ve-phat-trien-kinh-te-so-con-han-che
Ông Phạm Đình Đoàn - Chủ tịch Dự án di sản của ASEAN BAC, Chủ tịch tập đoàn Phú Thái.

Cũng theo Chủ tịch Dự án di sản của ASEAN BAC, danh bạ DIGITAL STARS là tập hợp những giải pháp chuyển đổi số có tính ứng dụng cao, mang tính sáng tạo để giúp các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp siêu nhỏ tại Việt Nam nâng cấp mô hình kinh doanh, tích cực tham gia vào nền kinh tế số.

Đến thời điểm hiện tại, DIGITAL STARS đã có hơn 100 giải pháp từ các doanh nghiệp, đơn vị tại Việt Nam, các chuyên gia đã chọn ra 10 giải pháp chuyển đổi số tiêu biểu. Hiện danh bạ trực tuyến vẫn mở để các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tham gia, quảng bá sản phẩm đến khách hàng. Dự kiến trong các năm tiếp theo, danh bạ sẽ được nhân rộng để xây dựng thêm nhiều dữ liệu về chuyển đổi số của khu vực.

asean-la-nen-kinh-te-lon-nhung-nang-luc-ve-phat-trien-kinh-te-so-con-han-che-2
Đại diện chương trình trao chứng nhận top 10 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.

Cũng tại diễn đàn, đại diện Công ty Công nghệ thông tin VNPT Ngô Diên Hy cho biết, VNPT sẽ cùng VCCI hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước tiến hành chuyển đổi số, tạo môi trường để kết nối, hợp tác giữa các doanh nghiệp trong thời đại chuyển đổi số.

“Trong năm 2020, VNPT phối hợp cùng VCCI thực hiện báo cáo chuyển đổi số giải pháp giúp doanh nghiệp vượt qua đại dịch, triển khai danh bạ các doanh nghiệp chuyển đổi số… Trong năm tiếp theo, VNPT và VCCI sẽ tiếp tục triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam thực hiện chuyển đổi số, cũng như hỗ trợ doanh nghiệp số phát triển nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua các dự án, đào tạo, nghiên cứu, hội thảo, hợp tác… góp phần thực hiện nhiệm vụ của chính phủ trong việc thực hiện chuyển đổi số quốc gia” ông Ngô Diên Hy nói.

Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 00:02