Amazon vượt 1 tỷ USD doanh thu ngày trong năm 2020

17:42 | 04/03/2021

239 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đại dịch Covid-19 đã khiến nhiều người chọn mua sắm trực tuyến và mang lại cơ hội phát triển cho AWS.
Nghị sĩ Mỹ đề xuất đạo luật đánh thuế giới siêu giàu

Báo cáo tài chính quý IV/2020 cho thấy, lần đầu tiên doanh thu của Amazon vượt ngưỡng 100 tỷ USD. Ngoài ra, tập đoàn này cũng cung cấp dữ liệu doanh thu dự kiến ​​cho quý I/2021, cao hơn so với định giá của giới phân tích.

Cụ thể, đến cuối tháng 3, Amazon dự kiến ​​doanh thu sẽ đạt 100-106 tỷ USD và lợi nhuận hoạt động trong khoảng 3-6,5 tỷ USD. Trong khi đó, dữ liệu của các nhà phân tích dự đoán doanh thu quý I của Amazon chỉ đạt trung bình 95,72 tỷ USD và lợi nhuận hoạt động là 6,07 tỷ USD.

Cần lưu ý rằng, số liệu chi tiết được công bố trong báo cáo tài chính cho thấy doanh thu trung bình hằng ngày của Amazon trong năm 2020 đã vượt 1 tỷ USD. Tại Mỹ, hiện chỉ có gã khổng lồ bán lẻ Wal-Mart đạt được doanh thu tương tự.

Trên thực tế, đại dịch Covid-19 đã khiến nhiều người chọn mua sắm trực tuyến và văn phòng từ xa, qua đó mang lại cơ hội phát triển cho AWS. Nếu trạng thái bình thường mới quay trở lại, chắc chắn tốc độ chi tiêu mua sắm trực tuyến sẽ chậm lại.

Theo báo cáo của EMarketer, chi tiêu trực tuyến của người mua sắm Mỹ vào năm 2021 ước đạt 843,0 tỷ USD, tăng 6,1% so với năm 2020, trong khi tốc độ tăng trưởng năm ngoái là 32,4%.

Trong bối cảnh nhu cầu mua sắm trực tuyến ngày càng tăng, các khoản chi của Amazon cũng tăng. Trong quý hiện tại, tập đoàn này đã tăng chi khoảng 2 tỷ USD để duy trì giãn cách xã hội cho nhân viên và khử trùng kho bãi. Giá cổ phiếu của Amazon ngày 3/3 (theo giờ Mỹ) giảm 2%, trong khi mức tăng năm 2020 lên tới 70%.

Giám đốc danh mục đầu tư của Aptus Capital Advisors, David Wagner nói: "Mức tăng trưởng của Amazon thật đáng kinh ngạc. Điều này cho thấy sự chuyển dịch sang thương mại điện tử là mang tính cơ cấu. Nó sẽ không dừng lại hoặc chậm lại. Khi xu hướng tiếp tục, Amazon sẽ còn lớn hơn trong lĩnh vực thương mại điện tử, cũng như trong toàn bộ ngành bán lẻ".

Năm ngoái, Citigroup dự đoán rằng, Amazon sẽ chiếm khoảng 43% thị trường thương mại điện tử Mỹ vào năm 2022, so với 39% vào năm 2019; Amazon cũng chiếm khoảng 7% tổng doanh số bán lẻ của Mỹ vào năm 2022. Chỉ số này trong năm 2019 là 4%.

Được biết, 54 công ty môi giới hiện khuyến nghị mua cổ phiếu của Amazon, và chỉ một công ty đưa ra đánh giá trung lập. Giá mục tiêu trung bình mà các nhà phân tích đưa ra cao hơn 20% so với giá cổ phiếu hiện tại, tiềm năng tăng trưởng của Amazon đã vượt qua Apple, Alphabet và Microsoft.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲30K 11,270 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲30K 11,260 ▲30K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16685 16954 17533
CAD 18745 19023 19637
CHF 32444 32827 33481
CNY 0 3570 3690
EUR 30266 30540 31569
GBP 34903 35296 36242
HKD 0 3208 3410
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15594 16185
SGD 20037 20320 20847
THB 725 788 842
USD (1,2) 25944 0 0
USD (5,10,20) 25984 0 0
USD (50,100) 26013 26047 26345
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,240 35,335 36,205
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,682 32,783 33,576
JPY 178.79 179.11 186.51
THB 771.59 781.12 835
AUD 16,926 16,987 17,449
CAD 18,948 19,009 19,552
SGD 20,168 20,231 20,895
SEK - 2,700 2,791
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,068 4,205
NOK - 2,552 2,639
CNY - 3,607 3,701
RUB - - -
NZD 15,539 15,683 16,127
KRW 17.78 18.54 19.99
EUR 30,438 30,463 31,676
TWD 818.91 - 989.76
MYR 5,794.27 - 6,532.09
SAR - 6,865.72 7,220.09
KWD - 83,528 88,733
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26345
AUD 16861 16961 17537
CAD 18933 19033 19584
CHF 32708 32738 33612
CNY 0 3622.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30564 30664 31439
GBP 35220 35270 36391
HKD 0 3330 0
JPY 178.86 179.86 186.42
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15714 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20202 20332 21063
THB 0 754.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,345
USD20 26,025 26,075 26,345
USD1 26,025 26,075 26,345
AUD 16,905 17,055 18,130
EUR 30,602 30,752 31,990
CAD 18,872 18,972 20,300
SGD 20,266 20,416 20,901
JPY 179.33 180.83 185.55
GBP 35,320 35,470 36,266
XAU 11,888,000 0 12,092,000
CNY 0 3,506 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 12:00