Ái nữ của Chủ tịch VPBank Ngô Chí Dũng sắp được trao vai trò cổ đông

07:05 | 27/07/2019

3,272 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bà Hoàng Anh Minh - vợ ông Ngô Chí Dũng, Chủ tịch VPBank công bố kế hoạch chuyển nhượng 4 triệu cổ phiếu VPB cho con gái Ngô Minh Phương từ khối tài sản cổ phiếu trị giá hàng nghìn tỷ đồng của bà Minh.

Thị trường chứng khoán khép lại phiên giao dịch cuối tuần (26/7) với trạng thái giảm điểm bao trùm các sàn cơ sở.

Chùn bước trước mốc 1.000 điểm, VN-Index kết phiên với mức giảm 1,6 điểm tương ứng 0,16% còn 993,35 điểm; HNX-Index cũng giảm 0,36 điểm tương ứng 0,34% còn 106,4 điểm. Trên UPCoM, chỉ số sàn này cũng đánh mất 0,52 điểm tương ứng 0,88% còn 58,82 điểm.

Trong phiên này, độ rộng thị trường nghiêng về các mã giảm song mức chênh lệch giữa bên giảm giá và tăng giá không đáng kể: Có 349 mã giảm, 41 mã giảm sàn so với 330 mã tăng và 69 mã tăng trần.

Trạng thái giảm của chỉ số chủ yếu do không còn được sự hỗ trợ của nhóm vốn hoá lớn, đặc biệt là nhóm Vingroup. Trong mức tăng của VN-Index hôm qua, VCB đóng góp 1,42 điểm; BID, GAS, BVH cũng có tác động tích cực, ngược lại, bên giảm là SAB, VIC, MSN, VHM, MWG… ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số chính.

Thanh khoản thị trường phiên cuối tuần khiêm tốn với sự thận trọng của giới đầu tư. Toàn sàn HSX có 152,4 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 4.155,89 tỷ đồng trong khi con số này trên HNX là 25,94 triệu cổ phiếu tương ứng 276,64 tỷ đồng.

Ái nữ của Chủ tịch VPBank Ngô Chí Dũng sắp được trao vai trò cổ đông
Ông Ngô Chí Dũng

Cổ phiếu VPB của ngân hàng VPBank hôm qua kết phiên giảm nhẹ 0,27% còn 18.750 đồng/cổ phiếu. Ở mức giá này, VPB mất hơn 28% giá trị trong vòng 1 năm qua tuy nhiên đã phục hồi đáng kể so với mức đáy 17.850 đồng của thời điểm đầu tháng 6.

Liên quan đến mã cổ phiếu này, bà Hoàng Anh Minh - vợ Chủ tịch HĐQT VPBank Ngô Chí Dũng vừa đăng ký chuyển nhượng 4 triệu cổ phiếu VPB cho con gái Ngô Minh Phương trong thời gian từ 31/7 đến 29/8.

Giao dịch này dự kiến sẽ giảm tỉ lệ sở hữu của bà Minh tại VPBank từ 4,94% còn 4,78% (tương ứng 121 triệu cổ phiếu, có giá trị khoảng 2.268 tỷ đồng) và con gái bà Minh lần đầu tiên sẽ có sở hữu tại ngân hàng này với giá trị lô cổ phiếu nhận chuyển nhượng là 75 tỷ đồng.

Được biết, ông Ngô Chí Dũng hiện nắm hơn 121,6 triệu cổ phiếu VPB, chiếm tỷ lệ 4,81% vốn điều lệ của ngân hàng.

Theo đánh giá của VDSC, thị trường đang thận trọng trước ngưỡng tâm lý 1000 điểm, tuy nhiên mức độ suy giảm chỉ ở mức thấp và vẫn có một số cổ phiếu tăng giá hỗ trợ thị trường.

Nhìn chung xu hướng của thị trường vẫn đang khá tích cực và ngưỡng 1000 điểm chỉ mang tính chất tâm lý, chưa phải là ngưỡng kháng cự mạnh trong xu hướng hiện tại. Ngoài ra, nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ tiếp tục có dấu hiệu phân hóa. Nhà đầu tư vẫn có thể khai thác cơ hội tại một số cổ phiếu đã tích lũy mạnh và có dấu hiệu tăng.

Trong khi đó, BVSC cho rằng, thị trường dự báo sẽ có biến động theo hướng giằng co, đi ngang với các phiên tăng giảm đan xen trong tuần tới.

BVSC lưu ý, hoạt động tái cơ cấu danh mục của các quỹ đầu tư theo rổ VN30 là sự kiến đáng chú ý đối với diễn biến thị trường trong tuần tới. VN-Index có thể chịu áp lực điều chỉnh về vùng hỗ trợ 984-988 điểm trong những phiên đầu tuần trước khi hồi phục trở lại về cuối tuần.

Cũng trong tuần tới, thị trường sẽ tiếp tục có diễn biến phân hóa mạnh giữa các dòng cổ phiếu. Các cổ phiếu bluechips trong rổ VN30 sẽ có biến động tương đối khó lường trong tuần tới do chịu ảnh hưởng từ hoạt động tái cơ cấu danh mục của các quỹ.

Theo dự báo của BVSC, nhóm ngân hàng và dầu khí có thể sẽ bước vào nhịp điều chỉnh tích lũy trong một vài phiên trước khi hồi phục tăng điểm trở lại trong ngắn hạn. Nhà đầu tư được khuyến nghị giảm tỷ trọng danh mục về mức cân bằng 50% cổ phiếu trong giai đoạn này. Có thể xem xét bán trading giảm tỷ trọng cổ phiếu khi thị trường tiếp cận vùng kháng cự 995-1000 điểm.

Theo Dân trí

Phụ nữ làm về… điện, nữ đại gia Nguyễn Thị Mai Thanh đang kinh doanh thế nào?
Khối tài sản gần 10 tỷ USD trên sàn, ông Phạm Nhật Vượng giàu đến mức nào?
Bất ngờ "dính" nghi án mua bán trái phép hoá đơn, cổ phiếu Vinaconex lập tức mất giá
Tài sản ông Phạm Nhật Vượng tăng hơn 6.000 tỷ đồng vào hôm qua
Cú sốc từ YouTube khiến “đại gia” ngành giải trí Yeah1 “nếm mùi” thua lỗ
Huy động hàng trăm tỷ đồng, bà Nguyễn Thanh Phượng vẫn “gặp khó” kinh doanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 04:45