ADB và BIWASE ký kết thỏa thuận cung cấp dịch vụ cấp nước bền vững ở Việt Nam

12:13 | 17/11/2020

164 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Công ty cổ phần Nước - Môi trường Bình Dương (BIWASE) đã ký kết khoản vay trị giá 8 triệu USD để mở rộng Nhà máy nước Tân Hiệp ở tỉnh Bình Dương, một trong những tỉnh có tốc độ phát triển nhanh nhất ở Việt Nam.

Việc mở rộng nhà máy bao gồm tăng năng lực sản xuất, lắp đặt thêm các trạm bơm nước thô, và xây dựng các đường ống dẫn nước thô từ công trình thu nước trên sông Đồng Nai.

ADB và BIWASE ký kết thỏa thuận cung cấp dịch vụ cấp nước bền vững ở Việt Nam
Nhà máy nước Tân Hiệp

Việc nâng cấp này sẽ giúp đáp ứng nhu cầu về nước đang gia tăng của khách hàng hộ gia đình và doanh nghiệp ở thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên, thành phố mới Bình Dương và thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, nơi các khu công nghiệp đang cung cấp việc làm cho gần 1,3 triệu lao động địa phương và hơn 500.000 người nước ngoài. Gói tài trợ này cũng bao gồm khoản đồng tài trợ song song trị giá 8 triệu USD từ Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản.

Kèm theo các khoản vay, một khoản hỗ trợ kỹ thuật trị giá 500.000 USD cũng sẽ được cung cấp bởi Quỹ Đối tác Tri thức và châu Á điện tử, do Hàn Quốc thành lập năm 2006 để giúp các quốc gia thành viên đang phát triển của ADB đáp ứng mục tiêu phát triển của mình thông qua việc tạo lập và chia sẻ kinh nghiệm, thông tin và tri thức.

Ông Jackie B. Surtani, Trưởng ban Tài chính hạ tầng Đông Nam Á, Đông Á và Thái Bình Dương thuộc Vụ Nghiệp vụ Khu vực tư nhân của ADB, nhận định: “Khoản tài trợ này sẽ mang lại nguồn cung cấp nước hiệu quả và bền vững ở tỉnh tăng trưởng nhanh như Bình Dương, thúc đẩy tăng trưởng trong tương lai và góp phần vào nền kinh tế tổng thể. Đây là một tín hiệu mạnh mẽ cho các nhà tài trợ quốc tế khác rằng việc tài trợ thương mại cho khu vực tư nhân trong lĩnh vực cấp nước của Việt Nam là khả thi và hấp dẫn. Chúng tôi cũng rất vui mừng được làm việc với Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản trong giao dịch này để hỗ trợ sự phát triển của ngành nước Việt Nam”.

Chủ tịch Hội đồng quản trị của BIWASE, ông Nguyễn Văn Thiền, chia sẻ: “Chúng tôi đánh giá cao mối quan hệ lâu dài với ADB, bắt đầu từ năm 2002 khi chúng tôi tham gia dự án cấp nước và vệ sinh các đô thị tỉnh lỵ giai đoạn ba. Chúng tôi rất cảm kích sự hỗ trợ tiếp tục của ADB khi cung cấp giải pháp toàn diện cho phép BIWASE chuyển đổi từ khoản tài trợ có bảo lãnh của chính phủ sang tài trợ khu vực tư nhân độc lập, để công ty tiếp tục con đường phát triển của mình. Chúng tôi mong đợi ADB tiếp tục tham gia tài trợ cho ngành nước Việt Nam và hy vọng sẽ được làm việc nhiều hơn nữa với ADB trong tương lai.”

Khoản hỗ trợ kỹ thuật sẽ giúp xây dựng năng lực về quản lý tài chính, kinh doanh và lập kế hoạch hoạt động thích ứng biến đổi khí hậu. Đồng thời, tăng cường cơ sở pháp lý của khung hoạt động và kinh doanh giữa BIWASE và Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Dương. ADB đã hỗ trợ ngành nước của Việt Nam từ năm 1993, thông qua bảy khoản vay có bảo lãnh của chính phủ, bao gồm Chương trình Đầu tư ngành nước.

BIWASE được thành lập năm 1975 với danh nghĩa công ty nhà nước. Đơn vị này được cổ phần hóa vào năm 2016 và niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2017. Hiện nay, BIWASE có tổng công suất sản xuất nước sạch hằng ngày đạt 311.300 mét khối, cung cấp nước sạch cho 78% dân số của tỉnh Bình Dương. BIWASE cũng là nhà cung cấp duy nhất các dịch vụ xử lý nước thải - rác thải và vệ sinh đô thị của tỉnh.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,298 16,398 16,848
CAD 18,285 18,385 18,935
CHF 27,322 27,427 28,227
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,726 26,761 28,021
GBP 31,332 31,382 32,342
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.52 159.52 167.47
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,853 14,903 15,420
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,197 18,297 19,027
THB 631.65 675.99 699.65
USD #25,139 25,139 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 17:45