TP HCM: Khó hoàn thành mục tiêu tăng trưởng 9,5% năm 2013

10:56 | 29/06/2013

488 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo UBND TP HCM, với mức tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDP) trên địa bàn trong 6 tháng đầu năm chỉ ở mức 7,9% thì để đạt mục tiêu GDP tăng 9,5% trong năm 2013 là rất khó khăn.

Thông tin được đưa ra tại cuộc họp Tổng kết tình hình kinh tế - xã hội TP HCM trong 6 tháng đầu năm và phương hướng hoạt động trong 6 tháng cuối năm do UBND thành phố tổ chức chiều 28/6.

Theo đó, để đạt mức tăng trưởng GDP 9,5% năm 2013 thì dự kiến trong quý 3 GDP thành phố phải đạt 11,2% và quý 4 phải đạt khoảng 11%. Đây là nhiệm vụ rất nặng nề và khó khăn của thành phố trong 6 tháng cuối năm.

TP HCM họp bàn các vấn đề kinh tế trong 6 tháng đầu năm

Đặc biệt, với những khó khăn của nền kinh tế vẫn chưa được giải quyết, việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng của TP HCM lại càng khó khăn hơn. Ông Lê Hoàng Quân - Chủ tịch UBND TP HCM chỉ ra hàng loạt các khó khăn vẫn đang diễn ra như: Tình hình kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn, số doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động tăng, thị trường chứng khoán, bất động sản còn trì trệ, sức cầu thị trường còn yếu, khả năng tiếp cận vốn còn hạn chế chưa có dấu hiệu phục hồi, tỷ lệ nợ xấu cao, việc áp dụng chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế theo chỉ đạo của Chính phủ ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách thành phố, nguồn vốn chi đầu tư phát triển tiếp tục gặp khó khăn, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước còn chậm…

Chỉ số tồn kho công nghiệp của TP HCM tháng 6 tăng 15,8% so với tháng 5, trong đó, các ngành có mức tồn kho cao như: đồ uống, sữa, thuốc lá, sản phẩm điện tử, giường tủ, bàn ghế…

Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu giảm hoặc tăng thấp hơn so với cùng kỳ như: gạo, thủy sản, may mặc, giày dép, máy tính và sản phẩm điện tử… do giá và lượng xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không tăng trưởng so với cùng kỳ; doanh nghiệp khó khăn trong tìm kiếm hợp đồng xuất khẩu, lượng tiêu thụ hàng xuất khẩu từ Việt Nam tại một số thị trường chính như: EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc… giảm.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào TP HCM cũng giảm mạnh. Tính chung tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và điều chỉnh tăng vốn trong 6 tháng đầu năm là 491,8 triệu USD, giảm 42,6% so với cùng kỳ.

Tuy nhiên, bên cạnh những khó khăn, tồn tại, cũng có nhiều dấu hiệu cho thấy sự phục hồi của kinh tế thành phố: Sản xuất công nghiệp đã bắt đầu phục hồi, chỉ số phát triển công nghiệp ước tăng 5,2% so cùng kỳ; kim ngạch xuất khẩu có tăng; doanh thu dịch vụ du lịch, giao thông vận tải… đều tăng so với cùng kỳ; sức tiêu thụ hàng hóa của người dân dần được cải thiện do mặt bằng giá cả năm 2013 tăng thấp (CPI 6 tháng năm 2013 tăng chỉ 0,78%).

Tình hình nhập khẩu gia tăng, trong đó chủ yếu nhập nguyên liệu đầu vào cho sản xuất như: sữa và các sản phẩm sữa, nhiên liệu, nguyên phụ liệu dệt may, da, dược phẩm, máy tính và linh kiện điện tử... cho thấy sản xuất đang phục hồi. Trong 6 tháng kim ngạch nhập khẩu của thành phố ước đạt 12.706,2 triệu USD, tăng 15% so với cùng kỳ.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 27/04/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 27/04/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 11,890
Trang sức 99.9 11,360 11,880
NL 99.99 11,370
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 11,900
Miếng SJC Thái Bình 11,900 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,900 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,900 12,100
Cập nhật: 27/04/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 27/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 27/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 27/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26200
AUD 16285 16385 16960
CAD 18425 18525 19082
CHF 31029 31059 31933
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29119 29219 30094
GBP 34143 34193 35301
HKD 0 3358 0
JPY 178.05 178.55 185.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15305 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20262
THB 0 720.3 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 27/04/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/04/2025 03:45