Thống đốc NHNN: Tối đa trong 2 năm có thể giảm lãi suất xuống dưới 10%

16:16 | 28/07/2012

688 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - “Việc đưa lãi suất xuống dưới 10% là hoàn toàn có thể làm được nếu thực hiện tốt việc kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Tôi cho rằng tối đa là 2 năm có thể làm được điều này, nếu nhanh thì từ nay đến giữa năm sau chúng ta đã đạt được mục tiêu đó.” - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Văn Bình phát biểu tại Hội nghị “Kết nối ngân hàng, doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh trên địa bàn TP HCM”, ngày 28/7.

Theo Thống đốc NHNN, nếu năm nay lạm phát ở mức dưới 7% thì ngân hàng có điều kiện tiếp tục giảm lãi suất huy động xuống 8%. Trong quý 1 và quý 2 của năm 2013, nếu kinh tế vĩ mô ổn định và lạm phát được kiềm chế tốt thì chúng ta có điều kiện hạ lãi suất xuống một bước nữa. Và nếu lãi suất huy động giảm xuống mức khoảng 7%, thì lãi suất cho vay có thể xuống xung quanh mức 10%.

Tuy nhiên, Thống đốc NHNN cũng cho rằng, chúng ta không thể giảm lãi suất huy động quá nhiều vì nếu lãi suất huy động giảm nhiều thì việc gởi tiền vào ngân hàng không còn hấp dẫn nữa và người dân sẽ đầu tư vào lĩnh vực khác. Vì vậy, việc giảm lãi suất huy động phải trên cơ sở đảm bảo giá trị của đồng Việt Nam, làm sao đồng Việt Nam phải giữ vị thế số 1 trong thị trường tiền tệ Việt Nam.

Đoàn đại biểu chủ trì tại hội nghị

 

Ông Võ Quốc Thắng – Phó chủ tịch Hiệp hội Gốm sứ Việt Nam cho biết: Từ năm 2008 đến nay, với tình hình bất ổn kinh tế vĩ mô, lạm phát lúc cao, lúc thấp, chính sách lúc chặt, lúc lỏng, đã quét sạch lợi nhuận mà các doanh nghiệp tích lũy trong thời gian dài. Trong 5 năm qua chúng ta vẫn loay hoay mãi với việc không ổn định kinh tế vĩ mô. Từ đó, dẫn đến bất cập nền kinh tế.

Hiện nay, mặt bằng lãi suất của nước ta vẫn cao hơn so với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Điều đó, sẽ làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới.

Với việc này, Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình nhận định: Chúng ta phải kiên quyết ổn định lại kinh tế vĩ mô đó là cơ sở cho việc ổn định nền kinh tế. Hiện nay, nếu NHNN tung tiền ra thì có thể giải quyết được khó khăn trước mắt cho doanh nghiệp nhưng nếu làm như vậy chúng ta lại bị lập lại thực tiễn trong thời gian qua, duy trì một nền sản xuất hiệu quả không cao, làm tiền đề cho lạm phát gia tăng, bất ổn kinh tế vĩ mô, được việc trước mắt nhưng hỏng việc tương lai.

Cho nên trong giai đoạn này, cần phải có sự đồng lòng của cả nền kinh tế, có thể có khó khăn trước mắt nhưng chúng ta nhìn thấy được lối ra cho sự phát triển lâu dài, ổn định, bền vững. Có như vậy mới tái cấu trúc được nền kinh tế.

Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình phát biểu tại hội nghị.

 

Trong thời gian qua, với các chính sách tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp thì dù ở các mức độ khác nhau các doanh nghiệp cũng đã được thụ hưởng các chính sách này: lãi suất mặc dù còn có nhiều điểm chưa đáp ứng được yêu cầu doanh nghiệp nhưng đã có chiều hướng giảm xuống và nhiều doanh nghiệp cũng tiếp cận nguồn vốn với lãi suất hợp lý, có doanh nghiệp đã được cơ cấu lại nợ, giãn nợ, giảm các khoản nợ cũ về dưới 15%.

Qua 2 tuần thực hiện việc điều chỉnh giảm lãi suất các khoản vay cũ xuống dưới 15% thì đã tạo ra những chuyển biến tích cực. Nếu vào thời điểm trước ngày 15/7, các khoản cho vay cũ còn lãi suất trên 15% chiếm khoảng 60% trên tổng số các khoản vay ngân hàng, thì đến ngày 27/7, số này chỉ còn khoảng 35%. Điều đó cho thấy, các ngân hàng triển khai hết sức tích cực và đã giảm được gần 1 nửa đối với các khoản vay trước đây có lãi suất cao trên 15%.

Còn khoảng 1 nửa trong số đó chưa được điều chỉnh lãi suất cho vay xuống dưới 15%, NHNN tiếp tục đề nghị các tổ chức tín dụng theo dõi sát sao và có sự chia sẻ tích cực hơn nữa với doanh nghiệp.

Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình khẳng định: Trong nền kinh tế, ngân hàng và doanh nghiệp giống như 2 mặt của một cơ thể, nếu doanh nghiệp khó khăn, ngân hàng cũng khó khăn theo. Doanh nghiệp và ngân hàng khó khăn thì kinh tế không phát triển được. Do đó, NHNN đề nghị các tổ chức tín dụng thực hiện việc hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp với tinh thần trách nhiệm cao nhất, coi đây là nhiệm vụ chính trị của hệ thống ngân hàng với nền kinh tế.

Mai Phương

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00