Thị trường tiền tệ tiếp tục ổn định

16:46 | 01/11/2013

2,679 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều chuyên gia kinh tế khẳng định, hiện Việt Nam đã vượt được qua “tâm bão” khủng hoảng và chính sách điều hành tỷ giá có vai trò không nhỏ trong việc giữ vững sự ổn định của thị trường tiền tệ trong hai năm vừa qua.

Chính sách điều hành hợp lý

Nhìn lại diễn biến của thị trường ngoại tệ cách đây vài năm, khi dự trữ ngoại tệ xuống thấp một cách kỷ lục, thị trường luôn trong tình trạng bấp bênh, thiếu ổn định. Các chính sách điều hành lúc đó bị động và đi sau diễn biến thị trường. Tình trạng hai tỷ giá trên thị trường diễn ra công khai, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động kinh tế và đời sống xã hội.

Nhớ lại giai đoạn này, TS Lê Xuân Nghĩa nhấn mạnh: Vào giữa năm 2011, nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng khó khăn nhất, đe dọa sự ổn định của hệ thống ngân hàng và kéo theo toàn bộ kinh tế vĩ mô có thể rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Khi đó, lạm phát lên mức kỷ lục khoảng 19% trong khi dự trữ ngoại tệ rơi xuống chỉ còn khoảng 7 tỉ USD so với 23 tỉ USD trước đó. Những gì được nhắc đến thị trường ngày đó là những cơn sốt đôla kéo dài gây tâm lý hoang mang, bất an về sự ổn định nền kinh tế trong nhân dân.

Trước diễn biến đó, bằng biện pháp điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng nhằm kiểm soát lạm phát và hỗ trợ ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành hàng loạt văn bản quy định giảm trần lãi suất huy động USD từ 6%/năm xuống 2%/năm; điều chỉnh tăng dự trữ bắt buộc tiền gửi ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng (TCTD) thêm 2% lên 6%; mở rộng đối tượng doanh nghiệp Nhà nước thực hiện bán ngoại tệ cho các TCTD; chuyển dần quan hệ huy động - cho vay ngoại tệ trong nước của TCTD sang quan hệ mua bán ngoại tệ vàxử lý các giao dịch ngoại tệ bất hợp pháp trên thị trường tự do. Nhờ đó, từ cuối năm 2011 và năm 2012, căng thẳng tỷ giá dần được đẩy lùi, thị trường tiền tệ dần trở lại ổn định.

Trên cơ sở kết quả đạt được, trong năm 2013, NHNN tiếp tục điều hành linh hoạt và đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, chủ động điều chỉnh lượng tiền trong lưu thông nhằm đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối và kiểm soát tiền tệ.

Kết quả thu được trong hai năm 2012-2013 là sự ổn định của thị trường tiền tệ đang củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư và người dân. Điểm sáng trong giai đoạn này là các chính sách tiền tệ phù hợp khi trong thời gian ngắn đã mua vào lượng ngoại tệ lớn đưa dự trữ ngoại hối quốc gia từ mức 7 tỉ USD lên mức 28 tỉ USD, đồng thời kìm chế lạm phát về khoảng 7% từ mức 19% trước đó. Thị trường ngoại tệ 9 tháng đầu năm 2013 giữ được sự ổn định, tỷ giá dao động trong biên độ cho phép.

Trao đổi về việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN trong giai đoạn 2011-2013, bà Nguyễn Thị Hồng - Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, NHNN cho biết: Các giải pháp điều hành tỷ giá được thực hiện nhất quán, kết hợp đồng bộ với chính sách lãi suất để hài hòa giữa thị trường ngoại hối và thị trường nội tệ. Nhờ vậy, nếu như trước đây, tỷ giá và thị trường ngoại hối thường xuyên biến động và chịu sức ép tăng, thì đến nay về cơ bản ổn định, tình trạng đô la hóa đã giảm mạnh, NHNN đã mua được một lượng lớn ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước, lòng tin vào đồng Việt Nam được củng cố.

Dự báo diễn biến thị trường tiền tệ cuối năm

Theo thống kê, đến tháng 9/2013, lạm phát tăng 4,63% so với đầu năm và so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng 6,3%. Với diễn biến này thì nhiều khả năng cả năm 2013 lạm phát có thể được kiểm soát ở mức khoảng 7% như mục tiêu đã đề ra.

Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước còn nhiều diễn biến phức tạp, chúng ta vẫn không thể chủ quan do rủi ro lạm phát vẫn còn hiện hữu. Do vậy, điều hành chính sách tiền tệ của NHNN vẫn luôn phải thận trọng với nguy cơ tăng trở lại của lạm phát. Trong những tháng cuối năm 2013, việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN tiếp tục kiên định theo mục tiêu về kiểm soát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, đồng thời trong quá trình điều hành, căn cứ vào diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, đặc biệt là diễn biến lạm phát, NHNN sẽ đưa ra các giải pháp phù hợp.

Bên cạnh đó, công tác tái cơ cấu các TCTD cần thực hiện các giai đoạn tiếp theo nhằm giữ vững sự an toàn của hệ thống, lành mạnh hóa nền kinh tế góp phần thực hiện Đề án tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, đồng thời NHNN cần tập trung chỉ đạo triển khai quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong các Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đẩy mạnh hỗ trợ tín dụng cho 5 lĩnh vực ưu tiên… Ngoài ra, ưu tiên tập trung đẩy mạnh hỗ trợ hoạt động Công ty Quản lý tài sản Việt Nam (VAMC) để việc xử lý nợ xấu có hiệu quả; đôn đốc, giám sát việc thực hiện cơ cấu lại các tổ chức tín dụng; kiểm soát chặt chẽ tỷ giá và thị trường vàng.

Việc thực hiện quyết liệt và đồng bộ các giải pháp nêu trên cùng với những diễn biến thuận lợi của kinh tế thế giới sẽ giúp cho thị trường tiền tệ tiếp tục giữ vững sự ổn định, mang lại môi trường hoạt động lành mạnh cho các doanh nghiệp và tạo sự tin tưởng về các chính sách của Chính phủ trong xã hội.

Như vậy, với xu hướng này, thị trường tiền tệ nói chung và tỷ giá nói riêng từ nay đến cuối năm 2013 sẽ tiếp tục ổn định. Chênh lệch tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do tiếp tục được thu hẹp, giảm tỷ lệ đôla hóa nền kinh tế, Cùng với các biện pháp tập trung hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như các giải pháp xử lý nợ xấu của Chính phủ và NHNN sẽ góp phần không nhỏ vào việc thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế - xã hội của Chính phủ và NHNN trong giai đoạn hiện nay.

Trích Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ

"Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng; sử dụng chủ động, linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ, bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng, tổng phương tiện thanh toán hợp lý để thực hiện kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra. Tiếp tục hạ mặt bằng lãi suất tín dụng phù hợp với mức giảm của lạm phát; có biện pháp hỗ trợ, đơn giản hóa thủ tục cho vay và tăng tín dụng đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ. Gia hạn thời hạn cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với doanh nghiệp xuất khẩu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013"...


Thành Trung

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 12:00