Luật sư đòi hoãn xử “bầu Kiên”: Không có căn cứ pháp lý!

09:11 | 12/04/2014

916 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Gần đây, các luật sư đề nghị TAND TP Hà Nội xem xét hoãn phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ bầu Kiên để chờ kết quả phiên tòa phúc thẩm vụ án Huyền Như nhằm xác định chính xác thiệt hại của ACB và trách nhiệm dân sự trong vụ án. Tuy nhiên, việc xin hoãn xét xử là không có căn cứ pháp lý.

Theo các luật sư bào chữa, để tránh “gây oan ức cho các bị cáo trong vụ bầu Kiên bị truy tố về tội cố ý làm trái quy định nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng”. Vì vậy, TAND TP Hà Nội cần chờ kết quả xét xử phúc thẩm vụ Huyền Như của Tòa phúc thẩm tại TP HCM.

Tuy nhiên, về thủ tục tố tụng thì ý kiến đề nghị “chờ án” (tạm đình chỉ vụ án theo Điều 180 hay hoãn phiên tòa theo Điều 194 BLTTHS) như trên là… trái luật.

Đề nghị hoãn xét xử "bầu" Kiên là trái pháp luật.

Xét về nội dung, trong vụ án “bầu Kiên” có 9 bị cáo và 4 nhóm tội danh, trong đó có 7 bị cáo bị truy tố về tội cố ý làm trái về 2 khoản thiệt hại của ACB, gồm 718 tỷ ủy thác và 688 tỷ đầu tư cổ phiếu ACB qua ACBS.

Trong cấu thành cơ bản, về vật chất, với thiệt hại từ 100 triệu đồng đã đủ mức định lượng về hậu quả của cấu thành tội cố ý làm trái. Chưa nói đến chuyện, từ chủ trương ủy thác trái luật, thực tế ACB đang có khoản thiệt hại 718 tỷ. Nên dễ hiểu rằng dù Tòa cấp phúc thẩm có phán quyết vụ án Huyền Như thế nào cũng không có chuyện phải lo ngại vụ bầu Kiên có đủ thiệt hại để cấu thành không.

Ngoài ra, với nguyên tắc xét xử hiến định hiện nay thì mỗi Hội đồng xét xử đều xét xử độc lập, phiên tòa sơ thẩm của TAND TP Hà Nội không là “chốt cửa cuối” với các bị cáo. Tòa án liệu có thể tuyên các bị cáo không phạm tội cố ý làm trái, trong khi xã hội, và chính ACB, đang bị thiệt hại số tiền 718 tỷ và 688 tỷ?

Các chủ trương trái pháp luật của ACB đã góp phần làm “méo mó, rối loạn thị trường tiền tệ”, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc hoạch định và ban hành các chính sách vĩ mô quản lý thị trường tiền tệ của NHNN – liệu ai sẽ phải chịu trách nhiệm?

Câu trả lời, dư luận có quyền chờ và đang mong đến ngày Tòa phán quyết.

Trước đó, Tòa án nhân dân TP Hà Nội đã lên kế hoạch xét xử vụ án xảy ra tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) trong 14 ngày liên tục, từ ngày 16 đến 29/4.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 03:00