Kinh tế vĩ mô tiếp tục chuyển biến tích cực

10:09 | 10/12/2013

682 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là nhận định của Bộ Tài chính đưa ra ngày 9/12/2013.

Xuất khẩu vẫn đang trên đà tăng trưởng tốt.

Theo đó, Bộ Tài chính cho rằng: Trong những tháng gần đây, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục có chuyển biến tích cực, rõ nét. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiềm chế, lãi suất ngân hàng giảm đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh phục hồi và phát triển, nhất là hoạt động công nghiệp chế biến, chế tạo.

Một điểm đáng chú ý theo Bộ Tài chính là sản xuất nông nghiệp tiếp tục ổn định mặc dù chịu ảnh hưởng bất lợi bởi thiên tai, bão lũ. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký và thực hiện đạt khá, xuất nhập khẩu duy trì ở mức tăng trưởng cao, nhập khẩu có cải thiện, tỉ lệ nhập siêu duy trì ở mức thấp. Các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội tiếp tục được quan tâm thực hiện. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Phân tích cụ thể hơn: Trong tháng 11, xuất khẩu tiếp tục đà tăng trưởng khá, nhập siêu ở mức thấp nhất trong vòng nhiều năm trở lại đây. Xuất khẩu 11 tháng năm 2013 đạt gần 121,023 tỉ USD, tăng 16,2% so cùng kì năm trước. Nhập khẩu 11 tháng năm 2013 ước đạt 121,119 tỉ USD, tăng 16,5% so với cùng kỳ. Nhập siêu trong 11 tháng năm 2013 khoảng 96 triệu USD, bằng 0,079% tổng kim ngạch xuất khẩu, mức thấp nhất trong vòng nhiều năm trở lại đây. Nhập siêu giảm sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc duy trì sự ổn định của giá trị đồng nội tệ trong năm 2014.

Đặc biệt, tổng vốn FDI 11 tháng năm 2013 (cả vốn cấp mới và tăng thêm) đạt 20,815 tỉ USD, tăng 54,2% so với cùng kỳ năm 2012. Đây có thể xem là minh chứng rõ nét nhất khẳng định lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài vào khả năng phục hồi của nền kinh tế Việt Nam. Qua đó cũng cho thấy những nỗ lực trong chính sách điều hành nền kinh tế của Chính phủ đang đi đúng hướng và bắt đầu phát huy hiệu quả.

Tuy nhiên, có một vấn đề vốn dĩ đã được nhắc tới từ lâu là bài toán thu chi ngân sách, theo Bộ Tài chính thì tình hình vẫn còn rất khó khăn. Số liệu thống kê của cơ quan này đưa ra cho thấy, tính chung 11 tháng năm 2013, tổng thu ngân sách mới đạt khoảng 698.260 tỉ đồng, đạt 85,6% dự toán, bằng 88,3% mức đánh giá báo cáo Quốc hội, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2012; ước tính có 30/63 địa phương đảm bảo được tiến độ thu theo dự toán (tối thiểu đạt 92%), 33 địa phương còn lại thu không đạt tiến độ.

Số liệu thống kê của Bộ Tài chính đưa ra cũng cho thấy, thu ngân sách từ dầu thô tiếp tục chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách năm 2013. Theo đó, thu từ dầu thô thực hiện trong tháng 11 ước đạt 10.200 tỉ đồng, luỹ kế 11 tháng, giá dầu thanh toán bình quân ước đạt 112,5 USD/thùng, tăng 22,5 USD/thùng so với giá dự toán; sản lượng thanh toán đạt khoảng 13,73 triệu tấn, bằng 97,1% kế hoạch; thu ngân sách ước 102.580 tỉ đồng, đạt 103,6% dự toán, bằng 89,2% mức đánh giá báo cáo Quốc hội, giảm 5% so với cùng kỳ năm 2012…

Trong khi thu ngân sách vẫn còn rất khó khăn thì chi đầu tư phát triển vẫn được duy trì ở mức cao, tính riêng tháng 11 là 20.418 tỉ đồng và lũy kế chi 11 tháng đạt 164.918 tỉ đồng, bằng 94,2% dự toán, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2012.

Riêng tiến độ thực hiện chi đầu tư xây dựng cơ bản, Bộ Tài chính cho biết, con số ước tính đến hết tháng 11 vào khoảng 160.000 tỉ đồng, đạt 94,1% dự toán, đạt 88,5% dự toán, cao hơn tỉ lệ thanh toán cùng kỳ năm 2012 (đạt 79,6%). Giải ngân vốn trái phiếu Chính phủ, đến hết tháng 11 ước đạt 51.820 tỉ đồng, bằng 86,4% kế hoạch năm (cùng kỳ năm 2012 đạt 76% kế hoạch).

Chi phát triển các sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính (bao gồm chi thực hiện cải cách tiền lương): thực hiện tháng 11 ước 61.102 tỉ đồng; lũy kế chi 11 tháng ước đạt 606.742 tỉ đồng, bằng 90% dự toán, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 2012…

Thanh Ngọc

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 07:45